Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng nghiên cứu loại hình cho vay tín chấp tại quỹ trợ vốn xã viên, hợp tác xã thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ - Pdf 67

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng:
Nghiên cứu loại hình cho vay tín chấp tại Quỹ trợ vốn Xã viên, Hợp tác xã
TP.HCM” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng
toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc sử
dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019

Nguyễn Thái Lê An

i


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

LỜI CẢM ƠN
Trân thành cảm ơn PGS. Tiến sĩ Võ Xuân Vinh đã tận tình hướng dẫn, hỗ
trợ và truyền đạt cho tôi những ý kiến khoa học về lý thuyết cũng như kinh
nghiệm triển khai thực tế trong quá trình tôi lựa chọn và triển khai đề tài “Các
yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng: Nghiên cứu loại hình cho vay tín chấp tại

nhập hộ gia đình, Đa dạng hóa kinh doanh, Kinh nghiệm kinh doanh, Mục đích
sử dụng vốn, Thời gian trả nợ có tác động ngược chiều với rủi ro tín dụng. Còn
các biến Lịch sử trả nợ, Giới tính, Số người phụ thuộc có tác động cùng chiều với
rủi ro tín dụng. Trong khi đó hai biến Hôn nhân và Loại hình cư trú không có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Từ kết quả đạt được, bài nghiên cứu đưa ra các kiến nghị liên quan đến hoạt
động của Quỹ trợ vốn Xã viên, Hợp tác xã TP.HCM nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng ở mức thấp nhất.

iii


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1

1.2


Khái niệm và đặc điểm Tài chính vi mô ............................................... 7

2.1.3.

Khái niệm và đặc điểm tín dụng cá nhân............................................ 12

2.1.4.

Vay tín chấp ........................................................................................ 17

2.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng .................................................................. 17
2.2.1. Rủi ro ................................................................................................... 17
2.2.2. Rủi ro tín dụng..................................................................................... 18
2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng...................................................................... 19
2.3. Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng trong bài nghiên cứu ............... 20
2.3.1.

Đặc điểm thông tin người vay ............................................................ 21
iv


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

2.3.2.

Đặc điểm hộ gia đình .......................................................................... 22



Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011)... 26

2.4.7

Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Lâm Thị Bích Ngọc (2012) ..... 27

2.4.8

Nghiên cứu của Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017) ....... 27

2.4.9

Nghiên cứu của Trần Thế Sao (2017)................................................. 27

2.4.10 Nghiên cứu của Bùi Hữu Phước và cộng sự (2018) ........................... 28
2.4.11 Tóm tắt các nghiên cứu trước ............................................................. 28
2.4.12 So sánh với các nghiên cứu trước đây ................................................ 33
2.5

Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 33

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 37
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 38
3.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 39
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 43
3.5. Phương pháp xử lý dữ liệu: .................................................................... 44
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 46
4.1


4.2.3

Kết quả mô hình logistic lần hai ......................................................... 53

4.2.4

Kiểm định dạng đúng của mô hình ..................................................... 54

4.2.5

Kiểm định khả năng dự báo của mô hình ........................................... 54

4.3

Thảo luận kết quả ................................................................................... 55

4.3.1

Các biến có ý nghĩa thống kê.............................................................. 56

4.3.2

Các biến không có ý nghĩa thống kê................................................... 60

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 63
5.1

Kết luận ............................................................................................... 63




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước .............................................................. 33
Bảng 2.2: Cách tính biến số và kỳ vọng dấu ........................................................ 35
Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................. 46
Bảng 4.2: Tình trạng hôn nhân ............................................................................. 47
Bảng 4.3: Loại hình cư trú ................................................................................... 47
Bảng 4.4: Lịch sử trả nợ ....................................................................................... 48
Bảng 4.5: Giới tính ............................................................................................... 48
Bảng 4.6: Trình độ học vấn .................................................................................. 48
Bảng 4.7: Đa dạng hóa kinh doanh ...................................................................... 49
Bảng 4.8: Mục đích sử dụng vốn ......................................................................... 50
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy lần 1 ............................................................ 50
Bảng 4.10: Kiểm định Wald X2 ........................................................................... 52
Bảng 4.11: Kiếm định Wald X3 ........................................................................... 52
Bảng 4.12: Kết quả mô hình logistic lần hai........................................................ 53
Bảng 4.13: Kiểm định khả năng dự báo ............................................................... 54
Bảng 4.14: Kết quả tính toán ∆P1/∆Xi ................................................................ 56
Bảng 4.15: Tóm tắt kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu và kết quả mô hình ...... 61

viii


Luận văn tốt nghiệp


Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

THPT

Trung học Phổ thông

THT

Tổ hợp tác

ix


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1

Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, rủi ro tín dụng luôn là một trong những vấn đề

luôn được chú trọng quan tâm nhất tại các TCTD. Tỷ lệ nợ xấu cao ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình hoạt động, phát sinh thêm nhiều chi phí cũng như ảnh

3.01% (tương đương 5.003.522.750 đồng), trong khi đó tại 31/12/2018 tỷ lệ nợ
xấu là 4.44% (tương đương 8.366.534.350 đồng). Điều này cho thấy, tình trạng
nợ quá hạn tại Quỹ CCM đang ngày càng tăng qua các năm và chất lượng các
khoản vay đang giảm sút, không được chú trọng đúng mức. Số lượng người vay
không thực hiện đúng cam kết trả nợ ngày càng nhiều, làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và hình ảnh Quỹ CCM. Vì vậy, việc tiến
hành nghiên cứu các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng để xảy ra nợ quá
hạn là điều cần thiết cho Quỹ CCM. Để từ đó có những giải pháp tích cực, cụ thể
để hạn chế được rủi ro tín dụng tại Quỹ CCM.
Song song với đó, là sự phức tạp, không ổn định do tín dụng đen gây ra,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh, kinh tế, đặc biệt là đa phần các
đối tượng vay có trình độ học vấn thấp, thiếu hiểu biết hay cần nguồn vốn kinh
doanh gấp…tuy biết rủi ro khá cao nhưng vẫn chấp nhận vay tín dụng đen. Hình
thức tín dụng đen cực kỳ linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của người vay nhanh chóng,
số tiền không giới hạn, điều kiện giấy tờ, thủ tục đơn giản, dễ dàng và giải ngân
trong bất cứ thời gian nào người vay cần. Nên việc áp dụng và phát triển mạnh
các loại hình tín dụng cá nhân, tín dụng vi mô với thủ tục đơn giản, nhanh chóng
là điều cần thiết để đáp ứng số lượng lớn nhu cầu nguồn vốn của các cá nhân,
bên cạnh đó cũng cần có các biện pháp quản lí từ ban đầu để hạn chế tối đa rủi ro
của loại hình này.
Tại Việt Nam, tuy có nhiều bài nghiên cứu về rủi ro tín dụng nhưng nghiên
cứu về rủi ro tín dụng cá nhân tại các TCVM thì rất ít. Đồng thời, qua quá trình
học tập, công tác tại Quỹ CCM, bài nghiên cứu mong muốn có thêm góc nhìn sâu
sắc hơn về rủi ro trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Quỹ CCM, đồng thời đưa
ra những kiến nghị giúp cho Quỹ CCM hạn chế được RRTD cá nhân trong quá
trình hoạt động, nên luận văn này tập trung nghiên cứu “Các yếu tố tác động
đến rủi ro tín dụng: Nghiên cứu loại hình cho vay tín chấp tại Quỹ trợ vốn
Xã viên, Hợp tác xã TP.HCM”.
2


liệu bảng và áp dụng mô hình logit để xác định ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến RRTD trong cho vay tín chấp tại Quỹ CCM. Với biến đo lường Y là
biến giả (biến nhị phân). Với phương pháp này bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật
phân tích hồi quy logit trên phần mềm Eviews để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.
1.6

Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ cho biết được các yếu tố chủ yếu tác động đến RRTD
3


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

trong cho vay tín chấp tại Quỹ CCM. Cho vay tín chấp chủ yếu là dựa vào uy tín
của người vay mà khi đó người vay không cần phải có các tài sản để thế chấp nên
rủi ro tiềm ẩn khá cao. Từ kết quả đạt được, bài nghiên cứu sẽ có những kiến
nghị nhằm hạn chế RRTD khi cho vay tín chấp và chất lượng hoạt động cho vay
của Quỹ CCM cũng được nâng cao.
Do hạn chế về mặt dữ liệu, bài nghiên cứu chỉ thu thập dữ liệu thông tin của
người vay có phát sinh dư nợ tại Quỹ CCM, nên chỉ mới đánh giá được các yếu
tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay tín chấp tại Quỹ CCM. Hướng
nghiên cứu sau, có thể mở rộng mẫu và phạm vi nghiên cứu như chọn mẫu tại
nhiều các ngân hàng, Quỹ tín dụng trong Thành phố hoặc các tỉnh thành khác…
Để từ đó có thể đạt được những kết quả tổng thể hơn.
1.7

Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng, hình và danh mục các từ viết


Tổng quan Quỹ CCM, tài chính vi mô và tín dụng cá nhân

2.1.1.

Tổng quan Quỹ CCM

Tên giao dịch quốc tế: CAPITAL AID FUND FOR COOPERATIVEMEMBER OF HO CHI MINH CITY (gọi tắt là: QUỸ TRỢ VỐN CCM).
Quỹ trợ vốn CCM là một tổ chức kinh tế – xã hội hoạt động không vụ lợi,
kiên trì và nhất quán với tôn chỉ là hợp tác và phát triển cộng đồng trên tinh thần
hợp tác, tương trợ giữa những người lao động nghèo trong tổ hợp tác, xã viên
hợp tác xã.
Quỹ trợ vốn CCM do liên minh Hợp tác xã thành phố xin thành lập trên cơ
sở vốn đóng góp của các xã viên, Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã,
vốn hỗ trợ của Nhà nước, vốn ủng hộ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Thực hiện mục tiêu, định hướng,
kế hoạch, chính sách cho vay của liên minh Hợp tác xã thành phố trong việc phát
triển phong trào kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
Mục đích
Cho các Tổ hợp tác, Hợp tác xã có điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ bằng số vốn do Quỹ hỗ trợ có hoàn lại vốn và phí.
Giúp người lao động nghèo trong Tổ hợp tác, thành viên, Hợp tác xã tạo
được hay tăng thêm chỗ làm mới có thu nhập chính đáng bằng công sức và năng
lực của mình.

5


Luận văn tốt nghiệp




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

CCM theo quy định của Chính phủ có thể là lãi suất thị trường hoặc thấp hơn lãi
suất thị trường.
Các quy định về quy trình khảo sát, quy trình vay vốn, thời hạn vay vốn, xử
lý rủi ro và quy trình xử lý nghiệp vụ của Quỹ CCM có những khác biệt so với
quy định của NHTM tùy thuộc vào chính sách can thiệp của Chính phủ. Quỹ
CCM đang là đơn vị tài chính vi mô có địa bàn quản lí là các Quận, Huyện thuộc
TP. Hồ Chí Minh.
2.1.2.

Khái niệm và đặc điểm Tài chính vi mô
Ledgerwood (2000) cho rằng TCVM là một phương pháp phát triển kinh

tế thông qua các dịch vụ tài chính nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập
thấp… TCVM thường bao gồm cả hai yếu tố: trung gian tài chính và trung gian
xã hội. Bên cạnh đó Ledgerwood (2000) cũng cho thấy TCVM là việc cung ứng
các dịch vụ tài chính cơ bản cho đối tượng là những người nghèo (người có thu
nhập thấp) nhưng cũng khẳng định, TCVM vừa có tính kinh doanh (trung gian
tài chính) vừa có tính xã hội (trung gian xã hội). Chi tiết hơn thì có thể cho rằng
TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập
thấp hoạt động kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp nhỏ của họ. Dưới góc nhìn
của kinh tế phát triển, Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm (2013) thì TCVM là
một trong những cách thức phát triển kinh tế nhằm cung cấp các dịch vụ tài
chính, dịch vụ khác cho các đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội để phục vụ

Thứ ba, dịch vụ được cung ứng bởi TCVM thường có giá trị nhỏ. Đặc
trưng này được xuất phát từ chính đối tượng khách hàng của TCVM là những
người có mức thu nhập trung bình, thấp trong xã hội, thậm chí là những người
không bao giờ có cơ hội được tiếp cận đến các dịch vụ của các NHTM bởi
thường họ không có tài sản có thể dùng để đảm bảo cho các khoản vay. Chính
bởi vậy, các hoạt động kinh tế của họ đều là nhưng hoạt động nhỏ lẻ và do đó,
nhu cầu về vốn cũng là không lớn. Bên cạnh đó, các chủ thể cung cấp dịch vụ
TCVM cũng không phải là các trung gian tài chính với tiềm lực mạnh mẽ nên để
đảm bảo an toàn, các khoản vay của họ luôn có giá trị khá nhỏ.
Thứ tư, TCVM không chỉ là hoạt động kinh doanh mà luôn kết hợp hài
hòa giữa mục đích kinh doanh và mục đích xã hội. Thông thường, các doanh
nghiệp trong xã hội mà hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận (các doanh nghiệp
công ích) thì luôn nhận được sự bao cấp từ phía nhà nước bởi đơn giản họ hiếm
khi có thể tìm được những khoản thu nhập đủ để bù đắp những chi phí trong hoạt
động của mình. Những doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì sẽ rất
8


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

khó khăn trong việc thực hiện các chính sách xã hội bởi tôn chỉ lợi ích kinh tế
của mình. Khác với hai hoạt động đó, TCVM không sống dựa vào nguồn lực dồi
dào của Ngân sách Nhà nước mà bằng chính những đồng lợi nhuận kiếm được từ
hoạt động kinh doanh của mình và đồng thời cũng không tối đa hóa mục tiêu lợi
nhuận khi tìm đến đối tượng khách hàng là tầng lớp đáy của xã hội với mong
muốn giúp họ có được những nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện hoạt
động kinh doanh, thoát đói nghèo. Chính bởi đặc trưng này nên có thể coi TCVM
là một phương thức xóa nghèo bền vững trong giai đoạn hiện nay.

quan trọng của mình (góp phần xóa đói, giảm nghèo). TCVM không phải là hoạt
động kinh doanh tiền tệ thuần túy như các NHTM hay bất kỳ một TCTD nào
khác đồng thời, TCVM cũng không phải là một hoạt động mang tính xã hội theo
kiểu “bao cấp – từ thiện” như các dịch vụ được cung ứng bởi NHCSXH hiện nay.
TCVM là dịch vụ ngân hàng hướng đến phục vụ những đối tượng có thu nhập
trung bình, thấp của xã hội nhưng với mức lãi suất đủ cao để TCVM có thể tồn
tại, đồng thời người thụ hưởng dịch vụ (người vay) cũng đủ khả năng để chấp
nhận. Nói một cách ngắn gọn, TCVM chính là phương thức xóa đói giảm nghèo
bền vững có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt ở các
nước đang phát triển, nơi mà số lượng người nghèo, đói vẫn còn ở mức cao như
Việt Nam.
Theo Nguyễn Thái Hà (2016), vai trò của Tài chính vi mô bao gồm:
Thứ nhất, TCVM đã và đang giúp một bộ phận dân cư thoát khỏi đói
nghèo thông qua việc cải thiện thu nhập. Thực tế, các chương trình, dự án hoạt
động TCVM không chỉ cấp vốn cho người nghèo mà còn truyền cho họ cách tạo
ra thu nhập một cách hiệu quả từ những đồng vốn vay đó. Đây thực sự là một
việc làm có ý nghĩa vì giúp cho người nghèo có thể vượt qua cái nghèo một cách
đơn giản hơn rất nhiều so với việc chỉ đơn giản là cho họ vay một món tiền với
lãi suất thấp. Ngoài ra, việc sử dụng vốn vay hiệu quả chính là tiền đề quan trọng
để tổ chức cho vay có thể thu hồi được vốn vay của mình. Đây chính là một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất lý giải cho câu hỏi tại sao phần lớn các
chương trình, dự án hoạt động TCVM đều tồn tại với thời gian lâu dài chỉ bằng
những khoản tài trợ không lớn của các tổ chức phi chính phủ lúc ban đầu;
Thứ hai, TCVM góp phần làm giảm bớt thiệt hại mà người nghèo có thể
phải gánh chịu do những tác động bất thường. Bản thân người nghèo, do sự yếu
kém về năng lực tài chính nên thực sự khá nhạy cảm và rất dễ bị tốn thương bởi
những tác động bất thường như thiên tai, hỏa hoạn, bệnh tật hay sự suy giảm về
khả năng tài chính của gia đình và bản thân… Sự đồng hành của TCVM trên
bước đường của người nghèo đã và đang thực sự là nguồn động viên cần thiết cả
10

nhất định với xã hội nói chung và những đối tượng khó khăn trong xã hội nói
riêng song cũng không thể phủ nhận rằng, sự hiện diện của tín dụng ưu đãi cũng
tạo thêm cơ hội trục lợi cho giới trung lưu, làm gia tăng cơ hội tham nhũng cho
những đối tượng có chức quyền. Sự xuất hiện của TCVM làm cho người nghèo,
đói có thể thoát nghèo mà không cần nhờ đến các khoản tín dụng ưu đãi chính là
11


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

đã làm giảm bớt cơ hội tham nhũng, trục lợi của giới trung lưu trong xã hội.
Ngoài ra, TCVM còn giúp góp phần người nghèo hạn chế phải tiếp cận đến các
hoạt động tín dụng đen, cho vay nặng lãi khi đã có được những nguồn tài chính
cần thiết. Điều này sẽ góp phần hạn chế việc gia tăng các hoạt động tín dụng
nặng lãi trong xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng chủ yếu có các tổ chức tài chính vi mô chủ yếu là các cá nhân
có nhu cầu vốn vay. Từ đó, bài nghiên cứu có tìm hiểu thêm về tín dụng cá nhân
và vay tín chấp nhằm có thêm cơ sở lý thuyết để phục vụ cho mục tiêu nghiên
cứu.
2.1.3.

Khái niệm và đặc điểm tín dụng cá nhân
Theo Nguyễn Minh Kiều (2007): Tín dụng vốn là quan hệ vay mượn

được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật trên nguyên tắc người đi vay
hoặc tổ chức đi vay phải hoàn trả cho người hoặc tổ chức cho vay cả nợ gốc lẫn
lãi sau một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận. Hoạt động tín dụng có thể
chia làm nhiều hình thức khác nhau căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau, trong

nhiều mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản
phẩm tín dụng các nhân tại các TCTD hiện khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ
sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
Đối tượng của tín dụng cá nhân khá đa dạng nhưng có thể khái quát
thông qua các trường hợp phổ biến sau:
Các đối tượng có thu nhập thấp: Có nhu cầu tín dụng không cao,
việc vay vốn nhằm tạo ra cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Các đối tượng có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng cá nhân có
xu hướng tăng mạnh, đối tượng này muốn vay vốn để sử dụng chi tiêu hơn là
dùng chính tiền tích lũy, dự phòng của mình để chi tiêu.
Các đối tượng có thu nhập cao: vay vốn nhằm tăng khả năng thanh
toán, xem khoản vay này như một khoản vay linh hoạt để chi tiêu khi nguồn vốn
tích lũy của mình chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư, kinh doanh chưa thu được.
Các đối tượng trên chủ yếu như là cán bộ công nhân viên thuộc Nhà nước, liên
doanh, tiểu thương…
* Đặc điểm tín dụng cá nhân
Theo Đường Thị Thanh Hải (2014) thì tín dụng cá nhân có năm đặc điểm
sau:
13


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thái Lê An MFB017

Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn. Những


trình trả nợ hay cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình thì rủi ro là điều
không tránh khỏi. Đồng thời, lãi suất cũng là một trong những rủi ro dễ xảy ra
đối với loại hình này. Đồng thời mức độ rủi ro cao hơn so với các loại hình khác
dưới ba góc độ. Thứ nhất là luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo. Thứ
hai các rủi ro mang tính khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp,
bệnh tật… Thứ ba là các rủi ro chủ quan như tình trạng công việc, sức khỏe
khách hàng, diễn biến tâm lí khách hàng…ảnh hưởng đến tài chính và khả năng
14


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thái Lê An MFB017

trả nợ của cá nhân, hộ gia đình.


Thứ năm, lợi nhuận lớn. Bên cạnh việc chi phí và rủi ro của loại

hình này cao thì bù lại đó khoản lợi nhuận mà nó mang lại cũng rất cao nhờ vào
số lượng, quy mô và nhu cầu khá lớn cho loại hình này. Chính vì triển vọng về
lợi nhuận cũng như đa đạng đối tượng trong loại hình này mà hầu hết các nước
phát triển, đang phát triển hiện nay, tín dụng cá nhân đã trở thành nguồn thu nhập
chủ yếu của các tổ chức tín dụng và dần khẳng định được vai trò của mình.
Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Rủi ro do thông tin bất cân xứng: Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay
của khách hàng thì yếu tố cần thiết quan trọng nhất bên cạnh tính hợp pháp, hợp
lý của việc đảm bảo khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo để có thể đưa ra quyết
định cho vay hay không là thông tin khách hàng và việc xác minh thông tin đó.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng

một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho TCTD khi xử lý khoản vay để
thu hồi nợ.
Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế Tín dụng cá nhân
là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống
từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều
công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh
trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội Là một phần của tín dụng nói
chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích cực đối với xã hội. Tín dụng cá nhân
góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các
nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn,
từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động
tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội
như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật
tự xã hội.

16



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status