LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - Pdf 69

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Là quá trình vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và biến
đổi với mục đích thành sản phẩm cuối cùng. Số tiền bỏ ra để mua các yếu tố
phục vụ cho quá trình sản xuất chính là chi phí sản xuất để sản xuất ra sản
phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến các hoạt
động sản xuất trong một kì nhất định: tháng, quý, năm.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động, đồng thời là quá trình tiêu hao của bản thân các
yếu tố trên. Do đó quá trình sản xuất là quá trình chi phí để tạo ra giá trị sản
phẩm. Thực chất, chi phí sản xuất là quá trnhf dịch chuyển vốn cố định và vốn
lưu động, đó chính là giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
thành sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
2. Giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh chi phí chỉ là một mặt để hao phí hay chi ra.
Để đánh giá chất lượng kinh doanh, chi phí phải được xem xét chặt chẽ trong
mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Đó là
kết quả của quá trình sản xuất. Quan hệ đó hình thành nên chỉ tiêu: Giá thành
sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Thực chất, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả sử dụng tài sản và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp, tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp

động sản xuất trong kì.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài cho hoạt động sản xuất trong kì.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kì.
Cách phân loại này cho biết để tiến hành các hoạt động sản xuất trong kì
doanh nghiệp đã sử dụng hết bao nhiêu nguồn lực trên cơ sở đó lập dự toán chi
phí cho các kì sau, lên kế hoạch cung ứng vật tư, lên kế hoạch quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu động.
1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành (theo mục đích, công
duụng của chi phí)
Theo cách phân loại này, dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tượng để phân loại chi phí:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ những chi
phí về tiền lương, tiền công, các khoản chi phí trích theo lương, phục cấp… của
công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh những chi phí liên quan
và phải trả cho nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ và những vật liệu cho nhu cầu quản lý
chung của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ
dụng cụ dùng cho phân xưởng như khuôn mẫu dụng cụ, dụng cụ cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiến trích khấu hao

Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch,
giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác
với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên
tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác
định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kì kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay
đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kì kế toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu
phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy
đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên qian đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh

báo cáo.
+ Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn
thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kì nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể trùng hoặc khác
nhau tùy theo kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Số liệu chi phí sản xuất tập hợp cho các đối tượng được sử dụng để tính
giá thành sản phẩm. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm
nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại bao
gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Như vậy, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước
công việc nối tiếp nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
công việc lao vụ đã hoàn thành. Xác định đúng phạm vi giới hạn của chi phí sản
xuất là điều kiện để tính giá thành kịp thời, chính xác, thúc đẩy và tăng cường
CPSX dở
dang cuối kì
CPSX phát
sinh trong kỳ
CPSX dở
dang đầu kỳ
Tổng giá thành
sản phẩm
-
+ =

trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
III. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để kế toán chi phí sản xuất được chính xác, công việc đầu tiên là phải
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Khi xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của
chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý
sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ:
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hay sản phẩm
cuối cùng.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ, từng bộ phận
chi tiết…
- Căn cứ vào loại hình sản xuất:
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng nhóm sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng
tập hợp chi phí có thể là từng đơn đặt hàng của từng loại hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý: đối với doanh nghiệp mà yêu
vầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt thì
đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể, chi tiết và ngược lại.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, từng
bộ phận, từng tổ đội sản xuất, có thể là từng sản xuất, từng đơn đặt hàng, từng
nhóm sản phẩm, từng bộ phận chi tiết, tuỳ theo yêu cầu quản lý của nhà quản lý

nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc kế toán qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
đối tượng sử dụng.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phục vụ cho các đối tượng có liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
- Bước 4: Đánh giá sản phẩm sở dang và tính giá thành sản phẩm.
IV. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng cho việc chế tạo các sản phẩm
hay thực hiên lao vụ.
Đối với những nguyên, vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,
lao vụ,..) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với những nguyên, vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức
phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…
Công thức phân bổ như sau:
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí NVLTT cần chú ý kiểm tra xác
định số nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng cuối kì chưa sử dụng hết và giá trị
của phế liệu thu hồi nếu có để loại trừ ra khỏi chi phí NVLTT trong kỳ.
=
Tổng tiêu thức phân bổ

trong sản xuất.
+ TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo dõi từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tượng.
Trình tự hạch toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trường hợp mua vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán
- Các trường hợp nhận vật liệu khác: Nhận góp vốn liên doanh, nhận cấp
phát, gia công không nhập kho đưa thẳng vào trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 621
Có TK 411: Nhận cấp phát liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự chế hay thuê ngoài
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 621
SƠ ĐỒ 1
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là khoản thù lao lao động phải
trả cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất

phân bổ thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan.
- Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
+ Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh như tiền
lương, các khoản trích theo lương.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 622 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Nợ TK 622: Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 334: Tổng số tiền và phụ cấp phải trả cho CNTT
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định phần tính vào chi phí (19%)
Nợ TK 622
Có TK 3388
3382: KPCĐ (2%)
3383: BHXH (15%)
3384: BHYT (2%)

Trích đoạn HỆ THỐNG CHỨNG TỪ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status