hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay Học Sinh Sinh viên tại NHCSXH VN chi nhánh huyện Tân Kỳ, Nghệ An - Pdf 13

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Trương Thị Hiền ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Lớp: K43A-KTKT
Niên khóa: 2009 - 2013
Huế, tháng 05 năm 2013
Lời Cảm Ơn
Sau thời gian dài nỗ lực cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn
bè và đơn vị thực tập, tôi đã có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế Huế đã trang bị những kiến thức nền tảng cho tôi trong thời gian gần bốn
năm học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo Thạc
sĩ Lê Ngọc Mỹ Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo chi nhánh
NHCSXH Tân Kỳ, các cô chú, anh, chị tại phòng Kế toán và phòng Tín dụng đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi những kiến thức thực tế cũng như những nghiệp vụ ngân
hàng vô cùng bổ ích và quý báu mà những kiến thức này khó có thể có được khi học
trong trường đại học.
Sau cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn quan tâm,
ủng hộ và giúp đỡ tồi để tôi hoàn thành tốt nhất khóa luận của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế cũng như thời
gian thực tập không nhiều nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong

1.1.4.4. Thông tin và truyền thông 19
1.1.4.5. Giám sát 20
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ 20
1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay học sinh, sinh viên tại
ngân hàng chính sách xã hội 22
1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay khách hàng học sinh, sinh viên 22
1.2.1.1. Một số khái niệm 22
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay 23
1.2.1.3. Đối tượng HSSV được vay vốn 23
1.2.1.4. Phương thức cho vay 24
1.2.1.5. Điều kiện vay vốn 24
1.2.1.6. Mức vốn và lãi suất cho vay 24
1.2.1.7. Hồ sơ cho vay và quy trình cho vay 25
1.2.2. Kiểm soát quy trình cho vay học sinh, sinh viên 28
1.2.2.1. Các rủi ro của hoạt động cho vay 28
1.2.2.2. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay 29
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
iii
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.3. Các hoạt động kiểm soát 30
1.2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát hoạt động cho vay 32
Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI VIỆT NAM, CHI NHÁNH TÂN KỲ, NGHỆ AN
2.1. Giới thiệu khái quát về NHCSXH Việt Nam và NHCSXH Việt Nam chi nhánh huyện
Tân Kỳ - Nghệ An 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 35
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động 36
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 37

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay
học sinh, sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Tân Kỳ, Nghệ An 73
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
iv
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
CBKT Cán bộ kế toán
CBTD Cán bộ tín dụng
CN Chi nhánh
DTTSĐBKK Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
GĐ Giám đốc
GQVL Giải quyết việc làm
HĐQT Hội đồng quản trị
HS Hồ sơ
HSSV Học sinh sinh viên
KH Khách hàng
KSNB Kiểm soát nội bộ
NH Ngân hàng
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng nhà nước
NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường
PGD Phòng giao dịch
PGD Phó giám đốc
SXKD VKK Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

trạng cụ thể, tôi mạnh dạn đưa ra một số đánh giá, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại chi nhánh. Đề tài
trình bày những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH nói riêng.
Thứ hai, khái quát những hiểu biết cơ bản về NHCSXH và NHCSXH Tân Kỳ,
Nghệ An như lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động qua
3 năm 2010 – 2012 và định hướng phát triển trong năm 2013 của chi nhánh.
Thứ ba, tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay học sinh, sinh
viên tại chi nhánh NHCSXH Tân Kỳ. Trong đó, mô tả về quy trình cho vay được thực
hiện tại chi nhánh, đánh giá một số rủi ro có thể gặp phải và những hoạt động kiểm
soát mà chi nhánh áp dụng để ngăn ngừa cũng như hạn chế rủi ro đó.
Cuối cùng, trên cơ sở đối chiếu lý thuyết đã học và thực tế tìm hiểu được tại chi
nhánh, đề tài có một số nhận xét và kiến nghị với mong muốn góp phần hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay học sinh, sinh viên nói riêng và hoạt động
cho vay tại NHCSXH Tân Kỳ cũng như NHCSXH nói chung.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Mong
quý thầy cô và bạn đọc góp ý để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
vii
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, các nhà kinh tế thường đề cập đến vai trò to lớn của
nó đó là tạo ra một kênh dẫn vốn từ người thừa sang người tạm thời thiêu vốn, với tư
cách là người sử dụng cuối cùng. Kênh dẫn vốn thông thoáng chắc chắn sẽ tạo được
một tác động rất to lớn, đó là người thừa vốn có thể thu được lợi tức, còn người thiếu
vốn có thể dựa vào nguồn vay để đáp ứng kịp thời nhu cầu, giải quyết khó khăn đồng
thời tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế nhờ đó mà phát triển. Điều đó có nghĩa là nhờ vào

như khả năng của họ. Trong các chương trình tín dụng của NHCSXH Việt Nam, một
chương trình hỗ trợ đắc lực cho công tác học tập, đào tạo nguồn nhân lực tương lai cho
đất nước rất quan trọng, đó là chương trình cho vay HSSV theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Là một sinh viên được
sử dụng chương trình tín dụng HSSV trong 4 năm theo học tại trường, chương trình
gần như trở thành người bạn thân quen của không chỉ riêng tôi mà của hàng triệu
HSSV trong cả nước. Việc sử dụng chương trình tín dụng này cùng với chuyên ngành
theo học của mình thôi thúc tôi tìm hiểu về quy trình, các hoạt động kiểm soát liên
quan đến chương trình cho vay này.
Để chương trình cho vay thực sự đạt được hiệu quả, nguồn vốn đến đúng đối
tượng vay, phục vụ kịp thời và đúng các đối tượng vay vốn, thực hiện mục tiêu của
nhà nước là “không một sinh viên nào phải bỏ học vì thiếu tiền học phí và các chi phí
liên quan học tập”, thì công tác kiểm soát cho vay là một công việc hết sức quan trọng
và cần thiết.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ trong ngân hàng nói chung và NHCSXH nói riêng, trong quá trình
thực tập tại chi nhánh PGD NHCSXH huyện Tân Kỳ, Nghệ An, tôi đã chọn đề tài
“Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay Học Sinh Sinh viên tại
NHCSXH VN chi nhánh huyện Tân Kỳ, Nghệ An” với mong muốn hiểu thêm về
chương trình cho vay HSSV cũng như hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay
này như thế nào, có những ưu nhược điểm gì, có phù hợp với đặc điểm ngân hàng và
có đạt được hiệu quả như mong đợi hay không, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ ngày một hoàn thiện hơn.
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
9
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Tìm hiểu thực trạng việc kiểm soát hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH
chi nhánh Tân Kỳ, Nghệ An.

đánh giá công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay HSSV tại chi nhánh NHCSXH
Tân Kỳ, Nghệ An.
6. Tính mới của đề tài
Theo sự tìm hiểu của riêng cá nhân tôi, hiện nay các đề tài về hoạt động kiểm
soát nội bộ quy trình cho vay HSSV nói riêng và kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
các chương trình khác của NHCSXH nói chung đang là rất ít. Nguyên nhân này có thể
xuất phát từ nhiều lý do như đây là hoạt động mới, ít có các lý thuyết liên quan và việc
kiểm soát rủi ro cho vay chủ yếu dựa trên tính tự kiểm tra, kiểm soát của quy trình và
các văn bản quy định. Đồng thời, NHCSXH là ngân hàng hoạt động trên nguyên tắc
không vì mục tiêu lợi nhuận, cho vay chủ yếu dựa vào tín chấp nên vấn đề kiểm soát
từ ngân hàng còn chưa hoàn toàn được chú trọng. Theo tôi, hệ thống kiểm soát nội bộ
ảnh hưởng và bao trùm lên toàn bộ các hoạt động của ngân hàng và có vai trò rất lớn
đối với tất cả các ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế, nên NHCSXH cũng như
hoạt động cho vay HSSV cũng không phải là ngoại lệ. Cũng xuất phát từ sự quan tâm
của chính mình nên tôi đã quyết định chọn đề tài này.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống KSNB và KSNB quy trình cho vay HSSV.
Chương 2: Thực trạng KSNB quy trình cho vay HSSV tại chi nhánh NHCSXH
Tân Kỳ, Nghệ An.
Chương 3: Một số nhận xét, giải pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống
KSNB quy trình cho vay HSSV tại NHCSXH chi nhánh Tân Kỳ, Nghệ An.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
11
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KSNB VÀ KSNB

Mỗi định nghĩa có một cách diễn đạt nhưng đều thể hiện chung mục tiêu của hệ
thống KSNB. Có thể tóm gọn rằng hệ thống KSNB bao gồm nhiều hoạt động, biện
pháp, kế hoạch, nội quy, quan điểm được nhà quản lý thiết lập để điều hành nhân viên
và thực hiện những hoạt động trong tổ chức. KSNB không chỉ giới hạn trong chức
năng tài chính và kế toán mà còn phải kiểm soát mọi chức năng khác như về hành
chính, quản lý sản xuất…
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB có các mục tiêu cơ bản sau đây:
• Đối với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin
cậy, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
• Đối với tài sản của đơn vị: KSNB phải thực hiện mục tiêu không để xảy ra
các rủi so trong quá trình sử dụng và quản lý tài sản. Tài sản trong đơn vị gồm cả tài
sản hữu hình và vô hình. Tùy từng loại tài sản phải thiết kế hệ thống quản lý phù hợp.
• Đối với tính tuân thủ: KSNB bảo đảm việc chấp hành luật pháp và các quy
định, hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định
nội bộ đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được các mục tiêu của đơn vị.
• Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp bảo vệ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị
phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
Như vậy, mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi
mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Do
đó, khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu
trên để có được một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, trộm cắp.
• Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
• Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra.
• Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của cơ quan cũng như các quy định
của luật pháp.
1.1.4. Các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Hội đồng quản trị
Thực chất của một hệ thống kiểm soát hiệu quả nằm trong quan điểm và cách
thức điều hành của người quản lý. Nếu nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn về hệ thống
kiểm soát nội bộ và quan tâm đến sự vận hành của nó thì hoạt động kiểm soát mới có
hiệu lực hơn là nhà quản lý không am hiểu về hoạt động này hay có cái nhìn lệch lạc
về nó. Nếu thái độ của lãnh đạo cấp cao là muốn chống đỡ rủi ro, xem trọng kiểm soát
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
14
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
thì mọi người trong tổ chức cũng sẽ hiểu được điều này và tôn trọng các quy định
kiểm soát. Ngược lại, nếu họ chấp nhận rủi ro để có mức lợi nhuận mong muốn cao,
các hoạt động kiểm soát được xem nhẹ thì chắc chắn các mục tiêu kiểm soát sẽ rất khó
thực hiện được.
• Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện để đạt được các mục tiêu của tổ chức, thực
chất là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các cá nhân, bộ phận, phòng ban
trong đơn vị. Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành,
kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc
vào quy mô và tính chất hoạt động của mỗi đơn vị.
• Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
Đây được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, nó giúp cho mỗi cá nhân,
thành viên trong đơn vị hiểu được trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của công việc mình
cũng như sự tác động của công việc đó đối với các cá nhân, bộ phận khác. Cách thức
phân định tốt nhất nên được thực hiện bằng văn bản, như vậy thì môi trường kiểm soát
sẽ được đảm bảo chặt chẽ hơn, các cấp dưới có thể dễ dàng thực hiện công việc của
mình và không lạm dụng được quyền hạn.
• Chính sách nhân sự
Nhân tố con người là khía cạnh quan trọng nhất của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các chính sách nhân sự có ảnh hưởng đến trình độ và phẩm chất đội ngũ nhân viên
ngân hàng. Việc thực hiện những chính sách về nguồn nhân lực có hợp lý hay không

chúng. Để thực hiện được điều này, các nhà quản lý cần tiến hành theo các bước sau:
• Thiết lập các mục tiêu cả tổ chức bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu riêng
của từng hoạt động.
• Nhận diện và phân loại rủi ro.
• Tinh toán, cân nhắc mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro
xảy ra.
• Áp dụng các chính sách, công cụ, các thủ tục phòng chống thích hợp với từng
loại rủi ro.
• Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống cho thích hợp
với từng trường hợp nếu cần thiết.
1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là các chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng nhằm
đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do cấp quản lý điều hành đặt ra và các
quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có
thể được thực hiện.
Những hoạt động kiểm soát chung chủ yếu trong đơn vị:
• Phân chia trách nhiệm đầy đủ.
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
16
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
Phân chia trách nhiệm đầy đủ là không cho phép bất cứ một thành viên nào
được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Mục
đích của hoạt động này là không để cho một cá nhân hay bộ phận nào có thể kiểm soát
mọi mặt của một nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót có thể xảy ra và nhân viên giấu đi sai
phạm của mình. Các nhân viên cùng thực hiện có thể kiểm soát lẫn nhau, phát hiện và
sữa chữa sai sót kịp thời, tránh gian lận.
Ví dụ như nên tách biệt chức năng của kế toán và chức năng bảo quản tài sản
nhằm tránh việc tham ô tài sản và che dấu hành vi của mình bằng việc sửa đổi sổ sách
kế toán.
• Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn.

 Phê chuẩn cụ thể: Là trường hợp người quản lý xét duyệt các trường hợp
nghiệp vụ riêng biệt cụ thể.
• Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách.
Bảo vệ vật chất đối với sổ sách, chứng từ là rất cần thiết, xây dựng lại sổ sách
bị mất hay bị tiêu hủy rất tốn kém và mất thời gian. Việc so sánh, đối chiếu giữa các sổ
sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải thực hiện định kỳ để phát
hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân và có hướng xử lý kịp thời, đồng thời phát hiện
những yếu kém trong thủ tục kiểm soát.
Đối với những chương trình tin học hay cơ sở dữ liệu quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình kinh doanh thì phải hạn chế tiếp cận, chỉ cho phép những người
liên quan truy cập và có mật khẩu và tên truy cập riêng cho từng người.
• Kiểm tra độc lập việc thực hiện.
Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân, bộ phận khác với cá nhân, bộ
phận đang thực hiện nghiệp vụ. Kiểm tra độc lập xem xét lại các thủ tục kiểm soát có
được thực hiện đầy đủ hay không. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát từ hệ thống
KSNB thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một có chế
thường xuyên kiểm tra xét soát lại. Bên cạnh đó, ngay cả khi chất lượng kiểm soát tốt
vẫn có thể xảy ra hành vi cố tình sai phạm, tham ô. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ
bị mất đi nếu như người thực hiện thẩm tra không độc lập với đối tượng kiểm tra với
bất kỳ lý do nào.
• Phân tích rà soát.
Đây là hoạt động xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh
số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước và các dữ liệu khác có liên quan. Ưu
điểm của thủ tục này là giúp mau chóng phát hiện các gian lận, sai sót hoặc các biến
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
18
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
động bất thường để kịp thời đối phó, các nhà quản lý cũng có thể thay đổi kịp thời
chiến lược hoặc kế hoạch hay có những điều chỉnh thích hợp.
Hoạt động kiểm soát trong ngân hàng:

19
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
 Doanh nghiệp đã xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống thiên tai,
hiểm họa và/ hoặc kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu.
1.1.4.5. Giám sát
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiếm soát nội bộ để đảm bảo
việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. Điều quan trọng trong giám
sát là phải xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay không và có
cần sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt
được kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát thường xuyên
hoặc định kỳ do kiểm toán viên nội bộ độc lập với những cá nhân chịu trách nhiệm
hoặc kiểm toán viên độc lập thực hiện.
Hệ thống hoạt động tốt nếu:
 Doanh nghiệp có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với chỉ
tiêu, kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, doanh nghiệp đã triển khai các biện
pháp điều chỉnh thích hợp.
 Việc kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ chuyên môn
thích hợp và người này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho
ban lãnh đạo.
 Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ được phát hiện bởi kiểm
toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập được báo cáo trực tiếp và kịp thời với cấp phụ
trách cao hơn, kể cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc.
 Doanh nghiệp đã yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với lãnh
đạo về mọi trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội quy, quy định
của doanh nghiệp cũng như quy định của luật pháp hiện hành có khả năng làm giảm
uy tín doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh tế.
Việc đánh giá hệ thống KSNB tự bản thân nó cũng là một quy trình. Người đánh
giá phải am hiểu mọi hoạt động của hệ thống KSNB , phải xác định được làm thế nào để
hệ thống thực sự hoạt động, như vậy việc giám sát, đánh giá mới có hiệu quả cao.
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ

viên tại ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay khách hàng học sinh, sinh viên
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 78/ 2002/ NĐ - CP ngày 04/
10/ 2002 về tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Căn cứ Quyết định số 131/ 2002/ QĐ - TTg ngày 04/ 10/ 2002 của thủ tướng
chính phủ về việc thành lập NHCSXH.
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH ban hành kèm theo
Quyết định số 16/ 2003/ QĐ - TTg ngày 22/ 01/ 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 51/ 1998/ QĐ - TTg ngày 02/ 03/ 1998 của Thủ tướng
chính phủ về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo.
Căn cứ Quyết định số 107/ 2006/ QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủvề tín
dụng đối với HSSV thay thế Quyết định số 51/ 1998/ QĐ - TTg.
Căn cứ Quyết định số 157/ 2007/ QĐ - TTgcủa Thủ tướng chính phủ về tín dụng
đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, thay thế quyết định số 107/2006/QĐ- TTG.
Căn cứ Công văn số 2162A/ NHCS - TD về hướng dẫn cho vay HSSV theo
Quyết định 157/ 2007/ QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ.
1.2.1.1. Một số khái niệm
• Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động
để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam vay nhằm góp phần trang
trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao
gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
• Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay
vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
• Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay
vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả
thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán

• Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
23
Trường Đại học kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
• Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
• Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh
tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
1.2.1.4. Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay
thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm
trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
1.2.1.5. Điều kiện vay vốn
• Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại mục 1.2.1.3
• Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc
giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
• Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà
trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
1.2.1.6. Mức vốn và lãi suất cho vay
Mức vốn cho vay:
• Mức vốn cho vay tối đa là:
 Quyết định 157/ 2007/ QĐ - TTg: 800.000 đồng/tháng/ sinh viên.
 Quyết định 2077/QĐ-TT g ngày 15/11/2010: 900 nghìn đồng/ tháng/ sinh viên.

Tổ TK & VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình
xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin
vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành
viên của Tổ TK & VV thì Tổ TK & VV tại thôn đang hoạt động.
Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK & VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị
vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK & VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của hồ
sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng ( Tổ trưởng tín dụng) và Giám đốc phê duyệt
cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu
số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
SVTH: Trương Thị Hiền – K43A Kế toán kiểm toán
25

Trích đoạn Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ vay vốn Tổ chức giải ngân Ví dụ minh họa Tồn tại và nguyên nhân xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status