Ứng dụng hệ thống phần mềm famis và ViLIS vào xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính thị trấn đại từ huyện đại từ tỉnh thái nguyên - Pdf 13

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tặng vật của thiên nhiên,
là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được. Trải qua quá trình lao động
con người tác động vào đất đai tạo ra những sản phẩm nuôi sống bản thân và
phục vụ những lợi ích khác trong cuộc sống của con người.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng
Trong điều kiện thực tế nước ta có chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là
đồng bằng còn lại là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung là hạn
hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng, điều này đã tạo sức ép rất lớn đối với công tác quản lý sử dụng đất đai
cả ở cấp vĩ mô và ở cấp vi mô. Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ
sơ địa chính có một vai trò hết sức quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực
hiện các công tác quản lý Nhà nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết…
Tầm quan trọng của hồ sơ địa chính đã được khẳng định. Tuy nhiên
thực trạng hệ thống Hồ sơ địa chính của nước ta nói chung vẫn còn nhiều bất
cập và bức xúc cần giải quyết. Hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, không
có tính cập nhật nên công tác quản lý đất đai của nước ta trong một thời gian
dài từ trước đến nay gặp rất nhiều khó khăn.
Với mục đích nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Tài
Nguyên và Môi Trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của Th.s Ngô Thị Hồng Gấm, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng hệ thống phần mềm Famis và ViLIS vào xây dựng và quản lý
hồ sơ địa chính thị trấn Đại Từ - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục đích đề tài

Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, kéo theo những phát sinh trong quá trình sử dụng đất, Luật
đất đai cũ không còn phù hợp với tình hình mới của đất nước. Do vậy, Luật
đất đai năm 2003 ra đời và được quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, luật
này có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2004. Luật đất đai năm 2003 khẳng định:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.[8]
Điều 6 Luật đất đai năm 2003 khẳng định:
- Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai
- Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển nhượng mục
đích sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai.
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
+ Thanh tra , kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

+ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn thực hiện lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy, thông qua hiến pháp, luật và hệ thống các văn bản dưới luật Nhà
nước ta đã thiết lập một cơ chế quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương
đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
2.1.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Điều 38 Nghị định 181 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai 2003 quy định về đăng ký quyền sử dụng đất như sau: [6]
6
- Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
và đăng ký biến động về sử dụng đất
- Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường
hợp sau:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
b) Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử
dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi
về việc sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;
d) Chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
e) Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng thực pháp lý xác
nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước – Người quản lý, chủ sử dụng đất
đai đối với người được Nhà nước giao đất để họ có cơ sở pháp lý để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo pháp luật.[8]
e. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thành lập để cơ quan cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quản lý giấy chứng nhận đã cấp.
Nội dung sổ bao gồm tên sổ, tên đơn vị hành chính các cấp, số thứ tự
cấp giấy, tên chủ sử dụng, tổng diện tích các thửa đất được cấp.[1]
8
2.1.3. Xây dựng CSDL địa chính
CSDL địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính được xây dựng và lưu trữ ở dạng số. Thông tư 09/2007/TT-
BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường hướng dẫn việc thành lập CSDL địa
chính như sau:
a. CSDL địa chính được xây dựng phải bảo đảm các điều kiện tối
thiểu sau [5]
- Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội
dung thông tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy
định của thông tư này;
- Từ CSDL địa chính in ra được:
+ Giấy chứng nhận;
+ Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
+ Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định tại thông tư này;
+ Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp giấy
chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định;
+ Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất
hoặc một khu đất (gồm nhiều thửa liền kề nhau);

- Bảo đảm tương thích với các phần mềm quản trị CSDL khác, phần
mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
ViLIS đã thiết kế và xây dựng một CSDL đất đai nhằm bảo đảm các
quy định trên:
10
- Quản lý tích hợp các dạng dữ liệu khác nhau trong một CSDL duy
nhất: bản đồ, hồ sơ, bản vẽ…
- Luôn được cập nhật và nâng cấp theo yêu cầu của công tác quản lý
đất đai.
- Có tính mở, sẵn sàng mở rộng và tích hợp thêm các dữ liệu khác khi
cần thiết
Mô hình dữ liệu của CSDL đất đai quản lý bằng ViLIS được thiết kế
theo mô hình dữ liệu hướng tới không gian, liên kết giữa thông tin bản đồ và
hồ sơ địa chính. Hai đối tượng chính trong mô hình dữ liệu là thửa đất và chủ
sử dụng đất. Thông tin hình thể của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính,
thông tin thuộc tính của thửa đất thể hiện và lưu trữ trên hồ sơ địa chính và
GCNQSD đất. [9]
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên cả nước
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 32.931.450 ha. Trong đó đã giao
và cho thuê là 24.519.900 ha chiếm 74,46% tổng quỹ đất toàn quốc. Trong đó
đất sử dụng trong Nông ngiệp là 9.406.800 ha, đã giao và cho thuê là
9.406.800 ha. Đất Lâm nghiệp có rừng là 1.205.100 ha, đã giao và cho thuê là
1.063.940 ha. Đất chuyên dùng là 1.615.900 ha, đã giao và cho thuê
1.615.900 ha. Đất ở là 451.300 ha, đã giao và cho thuê là 451.300 ha. Đất
chưa sử dụng, sông, suối, núi đá là 9404700 ha, đã giao và cho thuê 2.406.500
ha. Như vậy diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta còn rất nhiều đa phần là đất
đồi núi. Trong tương lai đây là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, các
cấp chính quyền, đoàn thể để đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng
tránh tình trạng để đất hoang hoá, lãng phí, đồng thời đảm bảo an toàn môi
trường sinh thái, an toàn lương thực quốc gia. Điều này khẳng định việc phát

nghiên cứu. Công nghệ GPS cho phép xác định tọa độ của các điểm trên mặt
đất với độ chính xác đến vài cm trong một khoảng thời gian ngắn.
12
Trên thế giới, công nghệ hiện đại đó đã được ứng dụng vào xây dựng
các loại bản đồ đối với tỉ lệ lớn, giúp cho việc nắm bắt các thông tin của một
vùng đất hết sức rõ ràng. Các thông tin trên có ưu thế trong công tác thu thập
và quản lý thông tin thuộc lĩnh vực địa chính góp phần lớn trong công việc
quản lý đất đai. Cơ sở dữ liệu trao đổi luôn sẵn sàng cho các quyền truy nhập
thông tin của người sử dụng bất kỳ nơi đâu không hạn chế không gian và thời
gian. Hiện nay, mạng thông tin viễn thông ngày càng phát triển với những
đường truyền tốc độ cao, tạo khả năng tự động xây dựng và theo dõi cũng như
thể hiện các đối tượng cần quan tâm ở mọi nơi, mọi lúc. Cung cấp các dữ liệu
đến người sử dụng và lưu trữ thông tin trên mô hình tổng hợp thống nhất.
2.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lí đất đai ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ 1987, tin học bắt đầu được ứng dụng vào lĩnh vực địa
chính cụ thể là trong đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm ban đầu này, các phần mềm được viết
trong môi trường Foxpro, Foxbase, chủ yếu phục vụ cho công tác lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục tiêu ban đầu của
các nhà lập trình là xây dựng các phần mềm cho phép tạo dựng được cơ sở dữ
liệu thuộc tính về thửa đất, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho
công tác quản lý đất đai, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất. Do vậy, các
phần mềm không đề cập đến cơ sở dữ liệu không gian. Đầu ra của các phần
mềm này là sổ địa chính, sổ mục kê đất, các biểu tổng hợp và in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên máy in kim.
2.3.3. Một số phần mềm được ứng dụng trong quản lý đất đai tại Việt Nam
* Phần mềm Microstation[7]
MicroStation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa
rất mạnh cho phép xây dựng và thể hiện các yếu tố bản đồ. Các công cụ của
Microstation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh Raster, sửa

+ Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn;
+ Tạo vùng tự động tính diện tích;
+ Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ;
+ Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ);
+ Thao tác trên bản đồ địa chính;
+ Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất;
+ Xử lý bản đồ;
+ Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính.
* Phần mềm ViLIS
Phần mềm ViLIS được xây dựng dựa trên nền tảng các thủ tục về kê
khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục địa
chính “Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”, Nghị định thi hành luật đất đai số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc thi hành luật đất đai, thông tư
08/2007/TT-BTNMT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thông tư
09/2007/TT_BTNMT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn lập, chỉnh lý quản
lý hồ sơ địa chính và hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành. Phần mềm
này là một trong số các Modules của Hệ thống thông tin đất đai (LIS) đang
được phát triển. Phần mềm được xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình CSDL
Visual Basic 6.0, thao tác trên CSDL Access.[2]
Phần mềm ViLIS phiên bản 1.0 là phiên bản ViLIS chạy trên các máy đơn
lẻ, thích hợp cho các đơn vị sử dụng cấp quận, huyện, phù hợp với trình độ của
các cán bộ quản lý đất đai. Phần mềm ViLIS thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất
đai bao gồm đăng ký đất đai, quản lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cung cấp thông tin, hỗ trợ việc lập, thẩm
định quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê
15
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và bồi thường; cung cấp thông tin

thông qua việc quản lý bằng hai phần mềm Famis và ViLIS.
- Phạm vi nghiên cứu: Là tờ bản đồ địa chính 24 dạng số, định dạng
Dgn, kèm theo các loại sổ sách có liên quan đến tờ bản đồ số 24.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 08 tháng 01 đến ngày 30 tháng 04 năm 2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế xã hội.
3.3.2. Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai
- Tình hình quản lý đất đai.
- Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai.
3.3.3. Ứng dụng hệ thống phần mềm Famis và ViLIS vào công tác xây
dựng, quản lý và khai thác hồ sơ địa chính
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Đại Từ.
- Thu thập các tài liệu về hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan.
- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ liên quan đến hồ sơ địa chính.
- Hồ sơ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
sổ theo dõi biến động đất đai.
3.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
17
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng các phần mềm tin học
thông thường như Word, Exel
3.4.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
- Thực hiện dựa trên hai bộ phần mềm Famis và ViLIS.
- Bản đồ địa chính số sẽ được hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuộc tính bằng

tiết lạnh, có những đợt gió mùa Đông Bắc cách nhau từ 7 đến 10 ngày, mưa ít
thiếu nước cho cây trồng vụ đông.
19
- Mùa hè (mùa mưa) nóng nực từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao, lượng
mưa lớn, thường gây ngập úng ở nhiều nơi trên địa bàn thị trấn, ảnh hưởng lớn
đến sản xuất của bà con nông dân, mùa hè có gió Đông Nam thịnh hành.
+ Nhiệt độ trung bình trong năm từ 20 đến 22
0
C, tổng tích ôn dao động từ
7000 đến 8000
0
C.
+ Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 đến 1750 mm, lượng mưa
cao nhất vào tháng 8 là 2210 mm và thấp nhất vào tháng 1 là 1212 mm.
Số giờ nắng trong năm dao động từ 1200 đến 1500 giờ được phân bố
tương đối đồng đều cho các tháng trong năm.
+ Độ ẩm trung bình cả năm là 85%, độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8;
Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11, 12 hàng năm.
+ Sương mù bình quân từ 25 đến 30 ngày trong 1 năm, sương muối
xuất hiện ít.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Thị trấn Đại Từ có tổng diện tích tự nhiên là 103,60 ha, đất nông
nghiệp chiếm khoảng 1/3 tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn, còn lại là đất
phi nông nghiệp. Căn cứ theo tính chất thổ nhưỡng thì đất đai trên địa bàn thị
trấn Đại Từ được chia thành một số loại đất chính sau:
+ Đất feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá Mácma axít, phân bố ở các
vùng đồi núi, loại đất này có tầng đất dày > 1 m, đất có cấu trúc tơi xốp, thành
phần cơ giới thịt nặng, hàm lượng mùn, đạm nhiều, đất chua có độ PHkcl khoảng
từ 4,5 - 5,5, phù hợp với các loại cây trồng như: Chè, ngô, lúa nương, sắn.

của Đảng uỷ - HĐND - UBND thị trấn Đại Từ đã chủ động phối, kết hợp với
UBMTTQ và các đoàn thể, động viên nhân dân đoàn kết, cùng đồng lòng
quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thị
trấn đã đề ra. Nền kinh tế của thị trấn trong năm qua đã đạt được những thành
tích đáng khích lệ, Năm 2011 thu nhập bình quân đầu người tăng 1.000.000
đồng đến 1.500.000 đồng đồng/người/tháng, tổng sản lượng lương thực có hạt
đạt 381,72 tấn. thu nhập bình quân đầu người 11 triệu đồng/người/năm, tốc độ
21
tăng trưởng đạt 15%, Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 96 hộ năm 2006 xuống còn
68/1187 hộ năm 2011.
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị trấn trong những năm gần đây
tương đối nhanh, và đúng hướng, tỷ trọng ngành nghề kinh doanh dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp đang ngày một phát triển và mở rộng, kinh tế nông
nghiệp đang dần bị thu hẹp, Để tạo ra sự phát triển toàn diện, xứng đáng với
tầm vóc của một thị trấn phát triển mạnh mẽ trong tương lai, cần phải bố trí
sử dụng đất đai hợp lý, ưu tiên quỹ đất cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ.
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
 Trồng trọt:
Tổng sản lượng lương thực cây có hạt năm 2011 đạt 381,72 tấn, mặc dù
tỷ trọng lương thực thấp so với các ngành nghề khác song lãnh đạo thị trấn rất
quan tâm đến sản xuất lương thực, quan tâm đến đời sống của nông dân, đề ra
nhiều biện pháp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp tăng cường công tác ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, 100% diện tích được cấy lúa lai, lúa cao
sản, chỉ đạo thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống cây trồng, quản lý chặt chẽ
tình hình dịch bệnh. Tổng thu nhập đạt 57 triệu đồng/ha/năm 2011.
 Chăn nuôi:
Thống kê năm 2011:

trấn có trên 2000 lao động chính, chiếm xấp xỉ 50% số khẩu của toàn thị trấn,
ngoài ra còn có một số lao động phụ khá lớn, số lao động nông nghiệp chiếm
30%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên 20%, đây là nguồn
lực chủ chốt, quyết định lớn đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của thị trấn trong những năm qua. Là một thị trấn các ngành nghề mới
khởi sắc, phát triển mạnh, năng suất lao động còn ở mức khiêm tốn, tiềm năng
lao động rất lớn song chất lượng lao động còn ở mức thấp, việc khai thác, sử
dụng lao động còn nhiều hạn chế.
23
4.1.2.5. Thực trạng phát triển đô thị
Thị trấn Đại Từ có 4469 khẩu và 1187 hộ, được phân thành 08 tổ dân
phố, phân bố không đều, tổ dân phố đông nhất là tổ Sơn Tập 3 có 188 hộ, tổ
dân phố ít dân nhất là tổ Phố Mới 110 hộ.
Bảng 4.1: Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu, số lao động năm 2011
STT
Tên phố
Số hộ Số khẩu Số lao động
1 2 3
4
5
01 Tổ Chợ 1 135 506 278
02 Tổ Chợ 2 178 670 368
03 Tổ Cầu Thông 127 477 262
04 Tổ Phố Đình 178 673 370
05 Tổ Phố Mới 110 415 228
06 Tổ Sơn Tập 1 135 506 278
07 Tổ Sơn Tập 2 136 511 281
08 Tổ Sơn Tập 3 188 706 388
Tổng cộng 1187 4469 2458
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đại Từ)

về vật chất lẫn tinh thần, do có sự đầu tư, cải tiến phương tiện sản xuất và áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm cho năng suất lao động đạt kết
quả, cuộc sống của nhân dân đang được từng bước nâng lên, năm sau cao hơn
năm trước.
*Khó Khăn
Là một thị trấn của huyện miền núi, nền kinh tế xuất phát điểm thấp,
chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Là một thị trấn cơ sở kinh
tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đang trên đà phát triển, cơ sở
sản xuất hàng hoá và thị trường tiêu thụ chưa ổn định, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu sử dụng đất đang còn chậm, các giải pháp để
phát triển các ngành như phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các
ngành, nghề, dịch vụ chưa được cụ thể, thiếu vốn đầu tư.
Do dân số ngày một gia tăng, các nhu cầu của con người về ăn, mặc,
vui chơi giải trí, văn hóa - xã hội, gây áp lực mạnh mẽ đối với đất đai. Mức độ
đô thị hóa ngày càng tăng nhanh. Đất canh tác ngày một thu hẹp lại, lực lượng
lao động dư thừa không có công ăn việc làm kéo theo ngày càng nhiều, đòi
25
hỏi phải có sự chuyển đổi cơ cấu đất đai, sắp xếp lại lao động, phân bố hợp lý
để tạo ra một bước phát triển mới, toàn diện và bền vững.
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
4.2.1. Hiện trạng quỹ đất
Hiện trạng quỹ đất của thị trấn Đại Từ được thể hiện qua bảng 4.2
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
STT Loại đất Mã đất
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích 103,63 100
1 Đất nông nghiệp NNP 30,10 29,05


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status