Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS tại thị trấn Chũ - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. - Pdf 29


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHẠM THỊ NHUNG Tên đề tài:
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG PHẦN
MỀM VILIS TẠI THỊ TRẤN CHŨ – HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản Lý Tài nguyên
Lớp : 42 – ĐCMT N01
Khóa học : 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Phạm Thị Nhung

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải thích
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CMND Giấy chứng minh nhân dân
CSDL Cơ sở dữ liệu đất đai
ĐVHC Đơn vị hành chính
GCN Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GIS (Geographic Information System)

Hệ thống Thông tin địa lý
GPS (Global Positioning System) Hệ thống Định vị Toàn cầu
HĐND Hội đồng nhân dân
HSĐC Hồ sơ địa chính
MĐSD Mục đích sử dụng đất đai
QĐ Quyết định ban hành
QSD Quyền sử dụng đất
TCĐC Tổng cục địa chính
TT Thông tư ban hành
TTCN Ngành tiểu thủ công nghiệp
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân

Hình 4.13. Màn hình tra cứu theo thông tin thửa đất 38 MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 3
2.1.1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai 3
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 13 nội dung 3
2.2. Hồ sơ địa chính 4
2.2.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính 4
2.2.2. Các loại tài liệu về hồ sơ địa chính 5
2.3. Tổng quan một số phần mềm trong quản lý đất đai 5
2.3.1. Phần mềm Microstation SE 5
2.3.2. Phần mềm Famis 7
2.3.3. Phần mềm ViLIS 8
2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai 9
2.4.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên
thế giới 10
2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở Việt

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 18
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 20
4.1.4. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại địa phương 21
4.2. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng hệ thống phần mềm ViLIS tại
thị trấn Chũ - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang 23
4.2.1. Hiện trạng hệ thống hồ sơ địa chính tại thị trấn Chũ. 23
4.2.2. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm ViLIS 24
4.3. Quản lý và khai thác hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS tại địa phương 29
4.3.1. Đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính 29
4.3.2. Phục vụ đăng ký biến động và quản lý biến động 35
4.3.3. Tra cứu tìm kiếm thông tin 38
4.4. Nhận xét và đánh giá kết quả việc ứng dụng công nghệ phần mềm ViLIS . 38
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
40
5.1. Kết luận 40
5.2. Đề nghị 40
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng Đất đai đóng một vai trò quan trọng đến sự phát trển kinh tế - xã hội
và an ninh quốc phòn`g của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, công tác quản lý
nguồn thông tin đất đai là một trong những lĩnh vực có tầm quan trọng chiến

cầu mà thực tiễn đề ra hiện nay.
Với mục đích nêu trên, tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Xây dựng và quản
lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm Vilis tại thị trấn Chũ – huyện Lục Ngạn
– tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích của đề tài
Thành lập cơ sở dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính bằng hệ thống
phần mềm Vilis theo quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ứng dụng
dựa trên chức năng của hệ thống phần mềm Vilis vào việc quản lý và khai
thác hồ sơ địa chính tại thị trấn Chũ – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang,
nhằm giúp cho công tác quản lý và khai thác thông tin hồ sơ địa chính được
thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian theo đúng quy phạm thành lập bản
đồ địa chính theo Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Bản đồ địa chính phải đáp ứng các thông tin về lưu trữ, xử lý số liệu,
cung cấp thông tin và có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác.
- Xây dựng thông tin thuộc tính theo quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường bằng hệ thống phần mềm ViLIS.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên củng cố thêm kiến thức và tìm hiểu thực tế công tác quản
lý hồ sơ địa chính tại địa phương.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
Trong quá trình tìm hiểu thực tế và nghiên cứu ứng dụng phần mềm
ViLIS tại địa phương giúp tạo ra một môi trường làm việc mới, hiện đại và
đồng bộ trong quản lý đất đai.


hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai rất phong phú đa dạng, bao gồm 13
nội dung đã quy định ở Điều 6, Khoản 2, Luật Đất đai 2003 như sau: (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007)
4
1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3) Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
7) Thống kê, kiểm kê đất đai;
8) Quản lý tài chính về đất đai;
9) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kết đồ họa (CAD). Đây là một
môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa
thể hiện các yếu tố bản đồ.
Các công cụ của Microstation được sử dụng và số hóa các đối tượng trên
nền ảnh bitmap (dữ liệu dạng Raster), sữa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày
bản đồ.
Microstation còn cung cấp các công cụ nhập (Import) và xuất (Export)
dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các File có định dạng như: *.DXF,
*.DWG,…
Ngoài ra, Microstation còn là môi trường để chạy các phần mềm khác
như: IrasB, IrasC, I/Geovec, MRFClean,MRFFlag, MRFPloy và Famis
* IrasB
- Khái niệm
6
IrasB là phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu dưới các ảnh đen trắng.
Mặc dù, dữ liệu của IrasB và Microstation được thể hiện trên cùng một
màn hình nhưng nó hoàn toàn độc lập với nhau như nghĩa là việc thay đổi dữ
liệu phần này không làm ảnh hưởng tới dữ liệu phần kia.
- Chức năng của IrasB
 Làm sạch và thay đổi dữ liệu Raster;
 Mở, cất, in nhiều loại ảnh nhị phần khác nhau;
 Chuyển đổi dữ liệu từ ảnh Raster sang Vector;
 Nắn ảnh về tọa độ định trước;
 Tạo file Raster.
Ngoài việc sử dụng IrasB để thể hiện các file ảnh bản đồ phục vụ cho
quá trình số hóa trên ảnh, công cụ Warp của IrasB được sử dụng để chuyển
đổi các file ảnh Raster (ảnh quét bản đồ) từ tọa độ hàng cột của các pixel về

+ Tự động loại các đường thừa nhỏ hơn tiêu chuẩn cho trước.
* MRFFLAG
MRFFLAG được thiết kế tương hợp với MRFCLean, dùng để tự động
hiển thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFClean đã đánh dấu
trước đó và người sẽ sử dụng các công cụ của MicrStation để sửa.
* IPLOT
IPLOT gồm có Iplot Client và Iplot Server được thiết kế riêng cho việc
in ấn các tệp tin đồ họa (*.dgn) của MicroStation. Iplot Client nhận các yêu
cầu in trực tiếp tại các trạm làm việc, còn Iplot Server nhận các yêu cầu in qua
mạng. Do vậy. trên máy tính của bạn ít nhất phải cài đặt Iplot Client. Iplot cho
phép đặt các thông số in như lực nét, thứ tự in các đối tượng… thông qua tệp
tin điều khiển là pen-table.
2.3.2. Phần mềm Famis
Phần mề Famis là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn
thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý
bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại
nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản
đồ kết hợp với CSDL Hồ sơ địa chính thành một CSDL địa chính thống nhất.
Phần mềm tuân theo các quy định của luật Đất đai 2003 hiện hành.
Famis tích hợp với phần mềm GCN 2006 là phần mềm phục vụ In Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý Hồ sơ địa chính. Phần mềm
tuân theo các quy định của luật Đất đai 2003.
Phần mềm Famis có hai nhóm chức năng lớn:
- Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất:
8
 Quản lý khu đo;

lẻ, thích hợp cho các đơn vị sử dụng cấp quận, huyện, phù hợp với trình độ của
9
các cán bộ quản lý đất đai. Phần mềm ViLIS thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất
đai bao gồm đăng ký đất đai, quản lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cung cấp thông tin, hỗ trợ việc lập, thẩm
định quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và bồi thường; cung cấp thông tin
phục vụ thanh tra đất đai; cung cấp thông tin đất đai.
Phần mềm gồm 02 Môdul làm việc: Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ
sơ địa chính; hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai. Hai modul này
giúp thực hiện hai nội dung quản lý đất đai trọng tâm tại cấp xã, phường, thị
trấn vào thời điểm hiện tại. Hơn thế nữa đây lại là phiên bản được cung cấp
miễn phí cho người dùng nên rất phù hợp với điều kiện tài chính hạn hẹp của
các cấp xã, phường, thị trấn.
Vào ngày 14/02/2007 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra
quyết định số 221/QĐ-BTNMT về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ
thống thông tin đất đai ViLIS (Viet Nam Land Information System) tại các
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các địa phương.
Phần mềm ViLIS được thiết kế đúng với các quy định trong Thông tư
09TT/BTNMT về việc hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính và hệ
thống các văn bản pháp luật hiện hành. Điểm này làm cho ViLIS có khả năng
ứng dụng cao trong thực tế.
Phần mềm ViLIS kết hợp với Microstation và Famis cho phép xây dựng
và quản trị cơ sở dữ liệu địa chính số.
ViLIS có ưu điểm nổi trội hơn so với các phần mềm quản trị cơ sở dữ
liệu hiện nay tại Việt Nam ở điểm: ViLIS quản lý thống nhất dữ liệu bản đồ
và dữ liệu thuộc tính.

quản lý thông tin thuộc lĩnh vực địa chính góp phần lớn trong công việc quản
lý đất đai. Cơ sở dữ liệu trao đổi luôn sẵn sàng cho các quyền truy nhập thông
tin của người sử dụng bất kỳ nơi đâu không hạn chế không gian và thời gian.
Hiện nay, mạng thông tin viễn thông ngày càng phát triển với những đường
truyền tốc độ cao, tạo khả năng tự động xây dựng và theo dõi cũng như thể
hiện các đối tượng cần quan tâm ở mọi nơi, mọi lúc. Cung cấp các dữ liệu đến
người sử dụng và lưu trữ thông tin trên mô hình tổng hợp thống nhất.

2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở Việt Nam
11
Ở Việt Nam từ 1987, tin học bắt đầu được ứng dụng vào lĩnh vực địa
chính cụ thể là trong đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm ban đầu này, các phần mềm được viết
trong môi trường Foxpro, Foxbase, chủ yếu phục vụ cho công tác lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục tiêu ban đầu của
các nhà lập trình là xây dựng các phần mềm cho phép tạo dựng được cơ sở dữ
liệu thuộc tính về thửa đất, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho
công tác quản lý đất đai, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất. Do vậy, các
phần mềm không đề cập đến cơ sở dữ liệu không gian. Đầu ra của các phần
mềm này là sổ địa chính, sổ mục kê đất, các biểu tổng hợp và in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên máy in kim.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong ngành quản lý đất
đai trên trên thế giới. Ở Việt Nam từ những năm 1994 đến nay, việc ứng dụng
công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ từ trung ương
xuống tới địa phương; trước hết xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền
địa chính các cấp hành chính và toàn quốc để cập nhập và chỉnh lý các dữ liệu
chuyên môn về hiện trạng sử dụng đất các cấp hành chính theo định kỳ kiểm

đai bao gồm các phần mềm như Microstation SE, Famis, AutoCAD,
Mapinfo, TK05 (Phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai), Lendata (phần
mềm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) công nghệ tin học đã góp
phần thúc đẩy cho việc quản lý đất đai được thực hiện tốt hơn.
Tuy nhiên trên cả tỉnh hiện nay tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý đất đai còn chưa được ứng dụng đồng bộ ở các huyện
trong tỉnh, bản đồ địa chính số còn chưa được đo đạc xây dựng đồng bộ,
do vậy việc ứng dụng các phần mềm công nghệ trên chưa được áp dụng
hoàn toàn ở các huyện trong tỉnh. Việc đó đã gây khó khăn cho các địa
phương trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý đất đai, đặc
biệt là công tác quản lý hồ sơ địa chính.
* Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở
huyện Lục Ngạn
Tình hình ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai tại
huyện Lục Ngạn còn rất hạn hẹp. Hiện nay cả huyện có 29 xã trong đó có một
thị trấn, có 7 xã và 1 thị trấn đã được thành lập bản đồ địa chính số, còn lại
các xã chưa được xây dựng bản đồ số địa chính, vì vậy việc quản lý đất đai tại
Lục Ngạn khó có thể đưa các phần mềm công nghệ mới vào ứng dụng.
Trong công tác quản lý đất đai, ở địa phương đã ứng dụng các phần
mềm công nghệ phục vụ trong lĩnh vực quản lý đất đai như: Microstation
13
SE, AutoCAD hai bộ phần mềm chủ yếu sử dụng trong việc trích lục bản
đồ và quản lý bản đồ số trên máy tính, phần mềm TK05 dùng trong thống
kê đất đai và một số phần mềm khác như Word, Excel,… thông thường
dùng để hỗ trợ cho việc tính toán và gõ văn bản.
2.5. Đánh giá chung về tổng quan tài liệu
Phần tổng quan tài liệu của đề tài nói lên những cơ sở khoa học, Luật đất

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là bản đồ
và sổ sách địa chính của thị trấn Chũ - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang
thông qua việc quản lý bằng hai phần mềm ViLIS.
- Phạm vi nghiên cứu: Thử nghiệm xây dựng cho 1 tờ bản đồ địa chính
tại thị trấn Chũ – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Ngạn - tỉnh
Bắc Giang.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 20 tháng 01 đến ngày 30 tháng 04 năm 2014.
3.3. Nội dụng nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất tại thị trấn Chũ –
huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình địa mạo
- Khí hậu
- Các nguồn tài nguyên
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Dân số, lao động, việc làm
3.3.2. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng hệ thống phần mềm Vilis tại
thị trấn Chũ – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang
3.3.3. Quản lý và khai thác hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS tại địa phương
3.3.3.1. Đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính
- Kê khai đăng ký
- Hồ sơ địa chính
+ Cấp GCNQSD đất
- Bản đồ địa chính số sẽ được hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuộc tính bằng
phần mềm Famis.
- Hoàn chỉnh và chuyển đổi cơ sở dữ liệu địa chính sang ViLIS.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đầu ra bằng phần mềm ViLIS.
16
- Các dữ liệu thuộc tính sẽ được nhập thông qua bàn phím máy vi tính.
3.4.4. Phương pháp quản lý và khai thác hồ sơ địa chính
Sử dụng các công cụ và chức năng của phần mềm ViLIS để quản lý và
khai thác hồ sơ địa chính (Tra cứu, tìm kiếm,…).
3.4.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến đóng góp của những người am hiểu trong lĩnh vực
ứng dụng công nghệ phần mềm ViLIS trong quản lý đất đai và các phần mềm
chuyên ngành khác như Microstation SE, Famis,… 17
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
18
+ Nhóm đất Feralits ở vùng đồi thấp: Nhóm đất này thích hợp với việc trồng
rừng, trồng các cây công nghiệp và cây ăn quả như: nhãn, vải thiều, na…
+ Đất lúa nước vùng đồi núi: Nhóm đất này đang được sử dụng trồng lúa
nước và hoa màu.
Nguồn tài nguyên đất của thị trấn là một thế mạnh trong nông nghiệp.
Đất đai cùng với tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước…cho phép phát triển hệ
sinh thái đa dạng với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.
- Tài nguyên nước
+ Nguồn nước mặt
Thị trấn Chũ có tài nguyên nước mặt khá dồi dào, thuận lợi cho việc
cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp và phục
vụ đời sống dân sinh.
+ Nguồn nước ngầm
Hiện tại chưa được điều tra kỹ để đánh giá về trữ lượng nước ngầm
nhưng qua khảo sát sơ bộ các giếng ở một số vùng trong huyện cho thấy mực
nước ngầm không quá sâu (khoảng 20-25m), chất lượng nước khá tốt, có thể
khai thác dùng trong sinh hoạt.
- Tài nguyên khoáng sản
Đã có một số cuộc điều tra, khảo sát địa chất, nghiên cứu tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn thị trấn, hiện nay trên địa bàn thị trấn Chũ còn có
vàng sa khoáng nhưng trữ lượng không lớn; một số khoáng sản như đá, sỏi, cát,
đất sét có thể khai thác để sản xuất các loại vật liệu xây dựng phục vụ cho xây
dựng kết cấu hạ tầng.
- Tài nguyên nhân văn
Theo số liệu thống kê năm 2013, toàn thị trấn có 9278 nhân khẩu và
1769 hộ, chủ yếu là dân tộc Kinh sinh sống. Nhân dân thị trấn luôn đoàn kết,
tương trợ lẫn nhau, khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status