Mối quan hệ của nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài - Pdf 14

Lời nói đầu

Lật giở những trang sử vàng son của toàn dân tộc Việt Nam, nhân dân
Việt Nam, đất nớc Việt Nam đã đi qua thế kỉ XX với những chiến công hiển
hách và những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại - Một thế kỉ của đấu
tranh gian nan, oanh liệt dành lại độc lập tự do, thống nhất tổ quốc và bớc
vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Chúng ta tự hào về dân tộc ta - Một dân tộc
anh hùng, thông minh và sáng tạo, tự hào về Đảng ta - Đảng cộng sản Việt
Nam quang vinh. Bớc sang thế kỉ XXI, Cách mạng nớc ta vừa bớc sang thời
cơ vận hội lớn, vừa phải đối mặt với những nguy cơ thách thức không thể
xem thờng. Cùng với những thắng lợi đã giành đợc từ trớc trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, những thành tựu to lớn và rất quan trọng của
thời kì đổi mới đã làm cho thế và lực của nớc ta lớn mạnh lên nhiều. Từng
ngày từng giờ, đất nớc ta chuyển mình trong xu thế phát tiển và hội nhập.
Bên cạnh những cơ hội lớn về cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế, tiềm
năng lớn về lao động, tài nguyên, tình hình chính trị và xã hội cơ bản ổn
định, nhân dân có phẩm chất tốt đẹp, môi trờng hoà bình, sự hợp tác liên kết
quốc tế và xu thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện phát triển. Nhng hơn bao
giời hết còn cần có một cơ chế quản lí phù hợp, những quan hệ kinh tế có
hiệu quả. Đặc biệt đặt trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trờng dới chế
độ chủ nghĩa, để tạo động lực cũng nh giải pháp cho sự phát triển ổn định đòi
hỏi sự đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân ta trong mọi hoạt động phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, tận dụng mọi nguồn lực trong nớc, đồng thời sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc. Một trong những phơng hớng mà Đảng và Nhà nớc ta nhận định và thấy
đợc tầm quan trọng quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc đó chính là nhu cầu về vốn đầu t phảt triển. Trong đó chúng
ta có thể thấy đợc vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn trong nớc và n-
ớc ngoài - nghiên cứu về thực trạng vai trò cũng nh mối quan hệ giữa hai
nguồn vốn này để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm phát huy có hiệu quả
nhất các nguồn vốn đầu t với tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Từ

2. Phân loại NVĐT
2.1 Nguồn vốn trong nớc
Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách
nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn
đầu t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi
của ngân sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan
trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu t
vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc, chi cho các công tác lập và
thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình
đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng
đóng vai trò đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn
vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong
việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế
tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu
t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà n-
ớc là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách
sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là
thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn
nắm giữ một khối lợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế
nhng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà
nớc với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai

chức tài chính, chính phủ trung ơng và chính quyền địa phơng tạo
thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây đợc coi là một lợi
thế mà không một phơng thức huy động nào có thể làm đợc.
2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng
hơn đó là dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về
thực chất, các dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển
giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các
dòng lu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nớc phát triển đổ vào các nớc
đang phát triển thờng đợc các nớc thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm.
Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm,
mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau.
Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nớc
ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development
finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA
-offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong
đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính
phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển.
So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ
nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời
hạn cho vay tơng đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không
hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng
di kèm các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của

nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to
lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t .
Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các
thị trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa
dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu
chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển,
dòng vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ.
Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số
cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm 1999 khối lợng giao
dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi vẫn đáng kể. Riêng năm
1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3 lần
năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản
xuất xã hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác -
Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith,
một đại diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng:
Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra
sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao
nhiêu chăng nữa, nhng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ
tăng lên .
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối
quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực
tiếp liên quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một
nền kinh tế hai khu vực, khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực
II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều

thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình, Jonh
Maynard Keynes đã chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu
nhập mà không đợc chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra
rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ
tính song phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên
kia là ngời tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh
thu từ bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn
bộ sản phẩm sản xuất ra phải đợc bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các
nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu t hiện hành chính bằng phần tăng
thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi
ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết kiệm không thể
khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế
đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của
khu vực t nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm
và đầu t xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc
tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá
nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhng không
trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh
nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ cha đầy đủ. Khi đó thị
trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn
từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa sang cho ngời có nhu cầu sử
dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở

2. Vai trò của vốn đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh
tế
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trởng và phát triển ở mọi quốc gia.
Riêng đối với các nớc kém phát triển, để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và ổn
định, cần phải có một khối lợng vốn rất lớn. Điều này càng đợc khẳng định
chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của vốn đầu t với tăng trởng và phát triển
của mọi đất nớc.
3.1 Vai trò của vốn trong nớc
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò
quyết định chi phối mọi hoạt động đầu t phát triển trong nớc . Trong lịch sử
phát triển các nớc và trênphơng diện lý luận chung, bất kỳ nớc nào cũng phải
sử dụng lực lợng nội bộ là chính . Sự chi viện bổ sung từ bên ngoài chỉ là tạm
thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu t trong nớc có hiệu quả mới nâng
cao đợc vai trò của nó và thực hiện đợc các mục tiêu quan trọng đề ra của
quốc gia.
3.1.1. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc (NSNN)
Đầu t từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng
đầu t
Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi
nhằm đẩy mạnh đầu t của mội thành phần kinh tế theo định hớng chung của
kế hoạch, chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất
của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng định
hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội .
Với vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định điều điều tiết vĩ
mô, vốn t NSNN đã đợc nhận thức và vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan
niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách tài khoá, Nhà nớc
có thể quyết định tăng, giảm thuế, quy mô thu chi ngân sách nhắm tác động
vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của NSNN
với t cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất, là công cụ
bù đắp những khiếm khuyết của thị trờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ

Hai là: Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển
chung trên toàn thế giới. Điều này giúp đẩy nhanh sự phát triển của các dịch
vụ cung cấp có chất lợng và cho phép sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nớc trên thị trơng quốc tế.
Ba là: Con đờng ngắn nhất đa nền kinh tế nớc ta hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và khu vực, cũng nh bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả nợ nhờ
vào việc tăng cờng đợc năng lực xuất khẩu.
Bốn là: Có vai trò tích cực trong việc nâng caô chất lợng nguồn nhân
lực và chuyển giao công nghệ .
Đi sâu tìm hiểu ta có thể nhận rõ vai trò cụ thể của từng loại vốn nớc
ngoài.
3.2.1 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA)
Đây là nguồn vốn đầu t nớc ngoài tuy không quan trọng nh nguồn
FDI song cũng đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề .Chủ yếu là cùng với FDI
bổ sung cho vốn đầu t phát triển.
Ngoài ra ODA còn có vai trò quan trọng trong việc giúp các nớc nghèo
tiếp thu những thành tựu khoa học,công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực.
Và cuối cùng ODA giúp các nớc đang phát triển điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và tạo điều kiện để mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc đang
và chậm phát triển.
3.2.2 Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn huy động từ nớc
ngoài. Không chỉ có vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội, mà
biểu hiện cụ thể thông qua ba tiêu chí:
- Kích thích công ty khác tham gia đầu t
- Góp phần thu hút viện trợ phát triển chính thức
- Gia tăng tốc độ tăng trởng kinh tế, do đó tăng thêm tỷ lệ huy động
vốn trong nớc.

Để giải quyết khó khăn này, nhiều nớc đã tìm đến nguồn vốn đầu t nớc ngoài
nhằm tài trợ cho những thiếu hụt đó.
Mặt khác với các nớc đang phát triển thờng rơi vào vòng luẩn quẩn
Thu nhập bình quân thấp Tiết kiệm, Đầu t thấp

Năng suất thấp Tăng trởng chậm
Để tạo ra sự cất cánh cho nền kinh tế phải tìm cách tạo ra mức sản l-
ợng, mức thu nhập ngày càng gia tăng muốn vậy cần phải có vốn đầu t và kĩ
thuật tiên tiến. Và trong lúc nền kinh tế còn đang trong trạng thái tự đảm bảo
một cách khó khăn sự sinh tồn của mình, không thể trông đợi hoàn toàn vào
con đờng thắt l ng buộc bụng tích luỹ nội bộ. Mà không phát triển nhanh
thì nớc đó luôn rơi vào tình trạng rợt đuổi do tụt hậu phát triển. Vốn đầu t nớc
ngoài lúc này là cơ sở để tạo công ăn việc làm cho số lao động thờng là d
thừa, thực hiện phân công lao động mới nhằm mục tiêu nâng cao năng suất
lao động. Đây là tác động kép của vốn đầu t nớc ngoài vừa tạo công ăn việc
làm đồng thời làm gia tăng thu nhập cho ngời lao động và đất nớc. Vốn đầu t
nớc ngoài khuyến khích nhập các công nghệ tiên tiến là cơ sở làm gia tăng
năng suất lao động xã hội, gia tăng sản lợng làm nền kinh tế tăng trởng. Trên
cơ sở đó làm gia tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế: Ngân sách Nhà nớc tăng do
thu thêm thuế lệ phí từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, tích luỹ dân c tăng do
thu nhập tăng. Nh vậy nếu sử dụng tốt thì vốn đầu t nớc ngoài về ngắn hạn là
đáp ứng vốn đầu t phát triển, về dài hạn góp phần gia tăng nguồn vốn tích luỹ
trong nớc.
Song không phải là lúc nào nguồn vốn nớc ngoài cũng đem lại hiệu
quả nh mong muốn, mà nó cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nớc
ngoài và gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế nớc ngoài. Vì vậy, vấn đề là
làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài? Mà thông thờng để
vốn đầu t nớc ngoài phát huy tác dụng cần có một tỉ lệ vốn đối ứng trong nớc
thích hợp. Nghĩa là muốn tiếp nhận đợc vốn nớc ngoài thì trong nớc cũng
phải chuẩn bị sẵn một số cơ sở nhất định toạ điều kiện cho vốn nớc ngoài


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status