Các nhân tố tác động đến xu hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân sách – Kiểm định và giải pháp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam - Pdf 15



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ - UEH 2014”

TÊN CÔNG TRÌNH:
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU
HƯỚNG TẠO RA KHE HỔNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH – KIỂM ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP
CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAMTHUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

1.1. Tổng quan về dự toán ngân sách 1
1.2. Lý thuyết về khe hổng dự toán ngân sách 3
1.2.1. Định nghĩa khe hổng dự toán ngân sách 3
1.2.2. Mối quan hệ giữa lý thuyết đại diện và lý thuyết khe hổng
dự toán ngân sách 4
1.2.3. Mối quan hệ giữa lý thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết
khe hổng dự toán ngân sách 5
1.3. Các nhân tố tác động
đến xu hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân sách 6
1.3.1. Khái quát những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng
tạo ra khe hổng dự toán ngân sách 6
1.3.2. Định nghĩa các nhân tố tác động được kiểm định trong đề tài 11
1.3.2.1. Mức độ tham gia quá trình lập dự toán ngân sách 11
1.3.2.2. Sự quan tâm của nhà quản trị đến kết quả thực hiện
dự toán ngân sách 12
1.3.2.3. Nhận thức rủi ro kinh doanh 13


1.3.2.4. Sự hiểu biết cá nhân 13
1.3.2.5. Thông tin kế toán quản trị phi tài chính 14
Tóm tắt chương 1 15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ ĐẾN XU HƯỚNG TẠO RA KHE HỔNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
2.1. Mô hình nghiên cứu 18
2.2. Quy trình nghiên cứu 21
2.2.1. Tổng quan quy trình nghiên cứu 21
2.2.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ 22
2.2.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha 23
2.2.2.2. Kiểm định giá trị phân biệt của thang đo bằng EFA 23
2.2.3. Nghiên cứu định lượng chính thức 24

NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

4.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng giải pháp 55
4.1.1. Quan điểm xây dựng giải pháp 55
4.1.2. Mục tiêu của giải pháp 57
4.2. Giải pháp về tổ chức quy trình, phân cấp trách nhiệm và phương pháp
lập dự toán ngân sách 58
4.2.1. Tổ chức quy trình lập dự toán ngân sách 58
4.2.2. Phân cấp trách nhiệm thực hiện dự toán ngân sách 60
4.2.3. Tiếp cận phương pháp lập dự toán liên tục 62
4.3. Giải pháp thu th
ập và sử dụng thông tin kế toán quản trị phi tài chính
phục vụ việc lập dự toán ngân sách 63
4.3.1. Định hướng tổ chức thực hiện kế quản trị chiến lược tại doanh nghiệp 64
4.3.2. Sử dụng thông tin kế toán quản trị phi tài chính phục vụ việc lập
các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán ngân sách 65
4.4. Giải pháp giúp nhà quản trị kiểm soát việc thực hiệ
n dự toán
nhưng không tạo ra áp lực cho nhân viên 70


4.4.1. Phân biệt hành vi vi phạm và không vi phạm các nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp khi thực hiện dự toán ngân sách 71
4.4.2. Tổ chức hệ thống kiểm soát chuẩn đoán và kiểm soát tương tác 71
4.5. Các giải pháp bổ trợ để hạn chế xu hướng tạo ra khe hổng dự toán
ngân sách 75
4.5.1. Xây dựng chuẩn giá trị ứng xử đạo đức trong doanh nghiệp 75
4.5.2. Tăng cường nhận thức về
đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
tham gia quá trình lập dự toán ngân sách 76


14
Bảng 2.1: Tóm tắt những điểm mới trong mô hình nghiên cứu 21
Bảng 2.2: Danh sách mã hóa các biến trong mô hình nghiên cứu 25
Bảng 2.3: Thang đo mức độ tham gia vào quá trình lập DTNS 26
Bảng 2.4: Thang đo sự quan tâm của nhà quản tr
ị đến kết quả thực hiện DTNS 27
Bảng 2.5: Thang đo nhận thức rủi ro kinh doanh 28
Bảng 2.6: Thang đo sự hiểu biết cá nhân 29
Bảng 2.7: Thang đo thông tin kế toán quản trị phi tài chính 30
Bảng 2.8: Thang đo xu hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân sách 31
Bảng 2.9: Kết quả phân tích Cronbach Alpha của các thang đo 33
Bảng 2.10: Kết quả Cronbach Alpha của các thang đo sau khi loại biến 34
Bảng 2.11: Kết quả ki
ểm định Kaiser-Meyer-Olkin 35
Bảng 2.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 35
Bảng 3.1: Kết quả xây dựng mẫu nghiên cứu 39
Bảng 3.2: Đặc điểm mẫu theo loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh 39
Bảng 3.3: Đặc điểm mẫu theo chức vụ và số năm làm việc ở vị trí hiện tại 40
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến 46
Bả
ng 3.5:
Hệ số tin cậy tổng hợp 
c
và phương sai trích 
vc
của khái niệm
48
Bảng 3.6: Quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu (chưa chuẩn hóa) 50
Bảng 3.7: Kết quả ước lượng bằng bootstrap với N = 500 53

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BSC Bảng điểm cân bằng
CFA Phân tích nhân tố khẳng định
CFI Chỉ số thích hợp so sánh
CP Cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DTNS Dự toán ngân sách
EFA Phân tích nhân tố khám phá
FMCG Ngành hàng tiêu dùng sản phẩm thiết yếu
GFI Chỉ số độ phù hợp tuyệt đối không điều chỉnh bậc tự do
GT Giả thuyết nghiên cứu
KMO Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin
KTCP Kế toán chi phí
KTQT Kế toán quản trị
KTTN Kế toán trách nhiệm
LD Liên doanh
ML Ướ
c lượng maximum likelihood
NN Nước ngoài
NQT Nhà quản trị
SEM Phân tích cấu trúc tuyến tính
RMSEA Chỉ số root mean square error approximation
TLI Chỉ số phù hợp mô hình của Tucker và Lewis
TNHH Trách nhiệm hữu hạn – I –

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

đức kinh doanh chưa được đặt lên vị trí hàng đầu như các nước phát triển, vì vậy nhà
quản tr
ị hoặc nhân viên rất dễ dàng có hành vi tạo ra khe hổng dự toán ngân sách. Hơn
nữa, các nhân tố cho rằng dẫn đến hành vi tạo ra khe hổng dự toán ngân sách sẽ khác
nhau ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của môi trường, văn hóa của từng quốc gia.
Vì vậy, chúng ta không nên lấy các nhân tố được nghiên cứu trước đó tại một quốc gia
– II –

khác áp đặt cho là điều kiện, động cơ dẫn đến hành vi tạo ra khe hổng dự toán ngân sách
tại Việt Nam nếu nhân tố đó chưa được kiểm định lại tại Việt Nam.
Ngoài ra, với mong muốn tìm kiếm nhân tố mới có ảnh hưởng đến hành vi tạo ra
khe hổng dự toán ngân sách, tác giả đã đưa vào kiểm định nhân tố thông tin kế toán quản
trị phi tài chính. Một là, tác giả muốn kiểm định vi
ệc sử dụng thông tin kế toán quản trị
phi tài chính có ảnh hưởng đến hành vi tạo ra khe hổng dự toán không. Mặt khác, tác giả
mong muốn chứng minh vai trò của thông tin kế toán quản trị phi tài chính phục vụ công
tác quản lý trong môi trường kinh doanh hiện đại.
Thêm vào đó, vấn đề đo lường trong các nghiên cứu hành vi thuộc lĩnh vực kế
toán chưa được phát triển tại nước ta, chỉ dừng lại ở mức độ sơ khai. Thông th
ường, các
nghiên cứu kế toán ở Việt Nam chủ yếu dùng thống kê mô tả hoặc đo lường trực tiếp các
biến tiềm ẩn thay vì dùng các biến quan sát để đo lường biến tiềm ẩn. Với phương pháp
nghiên cứu như vậy, tuy đơn giản, nhưng độ tin cậy và giá trị của đo lường thường thấp.
Một khi thang đo của một khái niệm không đạt độ tin cậy và giá trị
chấp nhận được thì
giá trị về mặt lý thuyết và thực tiễn của kết quả nghiên cứu cần được xem lại.
Trong thời gian qua và tương lai, môi trường kinh doanh tại Việt Nam trở nên
nhiều biến động, thay đổi, thì bài toán lập dự toán ngân sách hoạt động là rất quan trọng
trong quá trình hoạch định, điều hành, kiểm soát doanh nghiệp. Nhà quản trị Việt Nam
cần phải thay đổi nhận thức về vai trò củ

sách với quy mô doanh thu trung bình hàng năm trên 1 tỷ VND. Tác giả hạn chế chọn
những doanh nghiệp có doanh thu trung bình hàng năm trên 1 tỷ VND để đảm bảo không
phải là những doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ vì những doanh nghiệp này không đảm
bảo có sự quan tâm đến công tác lập dự toán ngân sách. Đại diện cho các doanh nghiệp
để trả lời bảng câu hỏi khảo sát là những nhà quản trị hoặc nhân viên tham gia vào quá
trình lậ
p dự toán ngân sách tại doanh nghiệp, đây là đối tượng quan sát.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc nhiều loại
hình doanh nghiệp và đa dạng về ngành hàng kinh doanh trong khoảng thời gian từ tháng
9/ 2013 đến tháng 3/2014. Tuy nhiên, do thời gian và kinh phí thực hiện đề tài có phần
giới hạn và để thuận tiện với khu vực địa lý nhóm tác giả sinh sống và học tập nên tác giả
giới hạn khảo sát tại các doanh nghiệp trong
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, khu công
nghiệp Đồng Nai, Bình Dương, các doanh nghiệp ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và tỉnh Đà
Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Quy trình
nghiên cứu gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ để xây dựng thang đo và đánh giá sơ
bộ thang đo, sau đó là nghiên cứu chính thức để kiểm định lại thang đo, mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Công cụ sử dụng là Cronbach Alpha, phân tích nhân tố
– IV –

khám phá EFA chạy trên phần mềm SPSS 20, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM thực hiện trên phần mềm AMOS 20.
Ngoài phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp từ lý luận, thực tiễn để tìm hiểu, đúc kết những vấn đề lý luận, kinh
nghiệm từ đó xác lập phương hướng, quy trình và giải pháp hỗ trợ nhà quản trị trong vấn
đề h
ạn chế xu hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân sách phục vụ công tác quản lý.
5. Ý nghĩa của đề tài

những nghiên cứu tiếp theo về lý thuyết dự toán ngân sách nói riêng và về lĩnh vực kế
toán quản trị nói chung.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của đề tài được chia thành bốn
chương. Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về khe hổng dự toán ngân sách, tổng quan về
các công trình nghiên cứu và định nghĩa các khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong đề
tài. Trên cơ sở lý thuyết và định nghĩa các khái niệm, chương 2 tiếp tục trình bày mô hình
nghiên cứu gắn liền với các giả thuyết nghiên cứu, mô tả
chi tiết phương pháp nghiên
cứu, cách xây dựng thang đo và đánh giá sơ bộ thang đo. Chương 3 trình bày phương
pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu đạt được. Từ kết quả khảo sát thực tế ở
chương 3, chương 4 đề xuất một số giải pháp giúp nhà quản trị hạn chế xu hướng tạo ra
khe hổng dự toán ngân sách. Cuối cùng là phần kết luận tóm tắt lại những đi
ểm chính
trong đề tài, đồng thời nêu ra những hạn chế của đề tài để định hướng cho các nghiên cứu
tiếp theo. Tên của các chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến xu hướng tạo ra
khe hổng dự toán ngân sách
- Chương 3: Kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết – Bằng chứng từ các doanh
nghiệp tại Việt Nam
- Chương 4: Giải pháp hạn chế xu hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân sách trong
quá trình quản lý các doanh nghiệp tại Việt Nam

– 1 –

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 1 giới thiệu cơ sở lý thuyết về khe hổng dự toán ngân sách, lý thuyết đại

án khắc phục nếu kết quả thực hiện không đạt yêu cầu.
 Thông tin: thể hiện thông qua việc sử dụng dự toán ngân sách như một văn bản
truyền đạt các mục tiêu, chiến lược kinh doanh c
ủa công ty đến các nhà quản lý bộ
phận, phòng ban.
Ảnh hưởng của nhân tố con người đến việc lập dự toán ngân sách:
Con người là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong việc lập dự toán ngân sách.
Nhà quản trị sử dụng các kỹ thuật để lập dự toán nhưng cũng phải quan tâm đến yếu tố
con người, vì dự toán ngân sách do con người lập ra và có vai trò động viên và tạo sự
phối hợp giữa các bộ ph
ận trong công ty nhằm hướng đến mục tiêu chung (Đoàn Ngọc
Quế và cộng sự, 2012).
Một dự toán ngân sách được coi là thành công khi họ có được sự chấp thuận và ủng
hộ của các nhà quản trị các cấp, đặc biệt là nhà quản trị cấp cao. Nếu nhà quản trị cấp cao
thiếu quan tâm đến việc lập dự toán ngân sách hoặc chỉ xem dự toán ngân sách mang tính
hình thức thì nhà quản trị cấp thấp hơn cũng s
ẽ có thái độ không nhiệt tình trong việc xây
dựng và thực hiện dự toán ngân sách. Tuy nhiên, nhà quản trị cấp cao cũng không nên
gây áp lực căng thẳng cho nhân viên trong quá trình xây dựng hay thực hiện dự toán vì
điều này có thể dẫn đến tình trạng căng thẳng, hoài nghi hay chống đối từ phía các nhân
viên thay vì cùng nhau hợp tác để đạt được các mục tiêu chung của công ty, hơn nữa là sẽ
nảy sinh những tiêu cực khi nhân viên tìm mọi cách, kể cả gian dối, để đạt
được mục tiêu
dự toán ngân sách (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2012). Nhiều chuyên gia kinh tế cho
rằng mục tiêu trên dự toán ngân sách phải mang tính vừa sức. Điều này nhằm tạo động
lực cho nhân viên thực hiện mục tiêu mà dự toán ngân sách đã đề ra. Nếu mục tiêu từ dự
toán ngân sách là quá cao, nhân viên sẽ buông xuôi khi biết rằng mục tiêu đó là khó đạt
được. Ngược lại, nếu mục tiêu là quá thấp, nhân viên sẽ không có động lực phấn đấ
u
(Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2012).

phả
i kể đến công trình nghiên cứu của Lowe & Shaw (1968), của Lewin (1970). Sau đó,
Onsi và Mohamed (1973); Milani (1975) đã phát triển phương pháp nghiên cứu và công
cụ đo lường khái niệm khe hổng dự toán ngân sách.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vấn đề khe hổng DTNS từ các công trình nghiên
cứu khác nhau, có thể kể đến là:
 Cybert và March (1963) định nghĩa khe hổng dự toán ngân sách là sự chênh
lệch giữa nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp và nguồn lực được sử dụng trong
thực tiễn.
 Khe hổng dự toán ngân sách là hành vi đề xuất, thực hiện và đạt được mục
tiêu doanh thu thấp hơn hoặc chi phí cao hơn mức mong đợi có thể đạt được,
có thể ảnh hưởng theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi nhuận của tổ chức,
là do còn tồn tại hạn chế trong tổ chức quy trình lập dự toán và hệ thống kiểm
– 4 –

soát nội bộ của doanh nghiệp (Schiff & Lewin, 1968). Trong nghiên cứu của
Schiff và Lewin (1968), tác giả cho rằng mức độ khe hổng sẽ thay đổi theo
từng năm, tùy theo từng doanh nghiệp nhưng nằm trong biên độ dao động cao
hơn hoặc thấp hơn từ 20% đến 25% kết quả hoạt động thực tế của bộ phận.
 Onsi và cộng sự cho rằng khe hổng ngân sách gồm hai bộ phận: khe hổng
ngân sách bên ngoài (ví dụ: chia cổ tứ
c cao hơn mức cần thiết) và khe hổng
ngân sách bên trong là việc phân phối nguồn lực không hợp lý cho các thành
viên trong doanh nghiệp (Onsi & Mohamed, 1973). Onsi và cộng sự xác định
khe hổng ngân sách bên trong là khe hổng dự toán ngân sách và đã tập trung
chủ yếu theo hướng nghiên cứu này. Theo Onsi và cộng sự (1973), khe hổng
DTNS chỉ làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, hành vi này cũng
tạo ra lợi ích cho tổ chức bằng cách giúp nhà quản trị đáp ứng những yêu cầu
về nguồn lực bấ
t thường trong những tình huống bất ngờ nhờ vào nguồn lực

chính sự uỷ quyền trên lại gây ra sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý một
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì sự tách rời này càng lớn.
Mở rộng của lý thuyết đại diện không chỉ là mối quan hệ giữa cổ đông và người
quản lý mà là quan hệ đại diện – quan hệ quỷ thác, thể hiện qua nhi
ều mối quan hệ trong
doanh nghiệp (giữa chủ sở hữu – nhà quản lý cấp cao, giữa nhà quản lý cấp cao – nhà
quản lý cấp thấp/ nhà quản lý bộ phận) cùng hợp tác với nhau để đi đến mục tiêu chung.
Tuy nhiên, ngoài mục tiêu chung, các bên còn có những mục tiêu riêng có thể thống nhất
hoặc không thống nhất với mục tiêu chung. Do đó, nhiều khía cạnh của lý thuyết đại diện
đang tồn tại trong hệ thống ki
ểm soát kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, trong đó có vấn
đề lập dự toán ngân sách. Khi mà khác biệt về mục tiêu giữa người ủy thác (nhà quản trị
cấp cao) và người đại diện (nhà quản trị bộ phận) còn tồn tại thì người đại diện (nhà quản
trị bộ phận) sẽ có khuynh hướng làm sai lệch thông tin dự toán trên cơ sở lợi ích của
người đại diện. Theo Hergert (1999), nếu hệ th
ống kiểm soát không hữu hiệu, với mối
quan hệ đại diện càng nhiều cấp bậc thì khả năng và xu hướng tạo ra khe hổng dự toán
ngân sách càng lớn.
1.2.3. Mối quan hệ giữa lý thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết khe hổng dự
toán ngân sách
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện
vào những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện
đạ
i khi các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và
Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận giải Nobel kinh tế.
Thông tin bất cân xứng là việc các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin.
Ví dụ về thông tin bất cân xứng:
- khi người mua không có những thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả
giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa, hậu quả là người bán không có
động lực để sản xuất hoặc cung cấp những hàng hóa có chất lượng cao hơn chất

1.3.1. Khái quát những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tạo ra
khe hổng dự toán ngân sách
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi tạo ra khe hổng dự toán ngân sách, tác giả tổng hợp lại một vài công trình
nghiên cứu (có thể chưa đầy đủ) để làm cơ sở cho tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết nghiên cứu trong đề tài. Tổng hợp các nghiên cứu v
ề các nhân tố tác
động đến xu hướng tạo ra khe hổng DTNS được trình bày trong hình 1.1 và bảng 1.1. – 7 –

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi tạo ra khe
hổng dự toán ngân sách
Tên tác giả (Năm)
Nhân tố
khảo sát
Kết quả nghiên cứu
Becker và Green
(1962)
Mức độ
tham gia vào
quá trình lập
dự toán ngân
sách
Cho phép nhân viên tham gia vào quá trình xây dựng các
tiêu chuẩn và hoạt động lập dự toán sẽ mang lại lợi ích
cho cả nhân viên và tổ chức vì điều này làm tăng ý thức
trách nhiệm của họ (Becker & Green, 1962).
Onsi (1973)

của nhà quản
Nhà quản trị bộ phận xây dựng dự toán doanh thu theo
hướng có lợi cho họ để dễ dàng đạt được các chỉ tiêu
– 8 –

trị đến kết
quả thực
hiện dự toán
ngân sách
doanh thu đề ra (Lowe & Shaw, 1968).
Schiff và Lewin
(1968)
Chính hệ thống khen thưởng trong doanh nghiệp là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xu hướng tạo ra khe hổng
DTNS (Schiff & Lewin, 1968).
Onsi (1973)
Hopwood (1974)
Dunk (1990)
Có mối quan hệ cùng chiều giữa hệ thống kiểm soát dựa
trên dự toán và xu hướng tạo ra khe hổng DTNS (Onsi &
Mohamed, 1973).
Otley (1978) Otley (1978) tìm thấy rằng, khi bị áp lực phải đạt được
mục tiêu dự toán, người lập dự toán có xu hướng ước
tính thấp hơn tiêu chuẩn phải đạt được so với khả năng
làm việc bình thường và nguồn lực sẵn có. Otley giải
thích lý do của hành vi này là xu hướng thận trọng cũng
như dự phòng các trường hợp rủi ro xảy ra (Otley, 1978).
Parker (1999) Công cụ kiểm soát theo thành quả là một trong những
nhân tố chính tạo ra khe hổng DTNS (Parker, 1999).
Cyert và March

Cấp dưới có nhiều thông tin cá nhân hơn sẽ có xu hướng
tạo ra khe hổng dự toán ngân sách cao hơn, so với nhân
viên cấp dưới sở hữu ít thông tin về bộ phận mình làm
việc (Young, 1985).
Chow, Chew,
Copper và Waller
(1988)
Nhà quản trị bộ phận có thâm niên công tác lâu năm tại
bộ phận mình quản lý sẽ sở hữu nhiều thông tin cá nhân
hơn, từ đó có khả năng tạo ra khe hổng DTNS cao hơn
(Chow, Chew, Cooper, & Waller, 1988).
Hergert (1999) Sự phân chia cấp độ quản lý của doanh nghiệp càng sâu
và rộng sẽ tạo ra sự chênh lệch lớn về thông tin sở hữu
bởi các cấp quản lý khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi
hình thành nên khe hổng DTNS trong quá trình lập dự
toán (Hergert, 1999).
Nouri (1996) Mức độ cam
kết của nhà
quản trị với
mục tiêu
chung
Nouri tìm thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa mức độ
cam kết của nhà quản trị với mục tiêu của tổ chức và xu
hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân sách (Nouri, 1996).
Nouri (1996)
Thương hiệu
cá nhân
Nouri không tìm thấy mối quan hệ trực tiếp giữa thương
hiệu cá nhân của nhà quản trị với xu hướng tạo ra khe
hổng DTNS. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Nouri

DTNS hơn các nhà quản trị là người Nhật vớ
i văn hóa
tập thể và có khuynh hướng né tránh các vấn đề không rõ
ràng (Ueno & Sekaran, 1994).
Hình 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi tạo ra khe
hổng dự toán ngân sách Xu hướng tạo ra khe
hổng dự toán ngân sách
Mức độ tham gia quá
trình lập DTNS
Becker và Green (1962)
Onsi (1973)
Milani (1975)
Young (1985)
Chow, Chew, Copper và
Waller (1988)

Young (1985)
Thương hiệu cá nhân nhà
quản trị
Nouri (1996)
Mức độ cam kết của nhà
quản trị với mục tiêu
chung của tổ chức
Nouri
(
1996
)

Các yếu tố về văn hóa
Ueno và Sekaran (1994)
Ảnh hưởng từ phía đồng
nghiệp
Onsi (1973)
– 11 –

1.3.2. Định nghĩa các nhân tố tác động được kiểm định trong đề tài
Do không thể tiếp cận với đối tượng khảo sát là các nhà quản trị đến từ nhiều quốc
gia khác nhau, vì vậy, trong đề tài, tác giả đã không xem xét ảnh hưởng của yếu tố văn
hóa đến xu hướng tạo ra khe hổng DTNS. Thêm vào đó, tác giả không phân tích ảnh
hưởng của yếu tố đạo đức, năng lực của nhà quản tr
ị ảnh hưởng đến xu hướng tạo ra khe
hổng DTNS. Vì vậy, yếu tố đạo đức thể hiện qua sự cam kết của nhà quản trị theo văn
hóa, chuẩn mực, mục tiêu chung của doanh nghiệp, yếu tố năng lực nhà quản trị như
thương hiệu cá nhân (sự chuyên nghiệp của nhà quản trị), khả năng độc lập không bị ảnh
hưởng từ phía đồng nghiệ
p cũng không được tác giả đưa vào trong mô hình nghiên cứu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status