MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT - Pdf 18

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT

Mã số:……………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A
TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT Người thực hiện: ĐOÀN THỊ NGỌC TÂM
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục: 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục: 
- Lĩnh vực khác:  Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác


TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A
TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhu cầu giao tiếp của con người là một trong những nhu cầu cần thiết trong
đời sống xã hội. Mọi trẻ em đều cần được giao tiếp. Đối với trẻ chậm phát triển trí
tuệ (CPTTT), giao tiếp giúp trẻ phát triển khả năng diễn đạt, bày tỏ nhu cầu và ước
muốn, giúp trẻ phần nào chủ động trong môi trường xung quanh, dễ dàng hòa nhập
vào cộng đồng xã hội.
Để có giao tiếp, trẻ em phải có ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ của trẻ phát triển
tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ
dễ dàng tiếp cận với các môn học như: Làm quen với toán, làm quen chữ cái, âm
nhạc, tạo hình, kĩ năng sống….
Ngôn ngữ bao gồm: Nghe và hiểu, phản ứng với ngôn ngữ của người khác và
luân phiên trao đổi trong đàm thoại. “Nghe và hiểu” là một thành phần quan trọng,
góp phần xây dựng nên “ngôn ngữ tiếp nhận” cho trẻ. Ngôn ngữ tiếp nhận tốt sẽ
thúc đẩy quá trình tư duy, giúp cho trẻ có phản ứng lại với người đối thoại, có sự
trao đổi qua lại với người thân, với bạn bè, tham gia dễ dàng vào các trò chơi sinh
hoạt tập thể, giúp trẻ mau hiểu bài và nâng cao chất lượng học tập.
Giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ chặt chẽ. Trẻ CPTTT có tư duy kém
nên khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cũng bị suy giảm. Trẻ CPTTT có vốn từ nghèo
nàn, không hiểu lời nói, không hiểu yêu cầu của người khác nên trẻ không biết trả
lời câu hỏi, thực hiện yêu cầu sai, ảnh hưởng đến chất lượng các môn học bị kém.
Ngôn ngữ tiếp nhận bị suy giảm đã làm cho khả năng tư duy nhất là tư duy trừu
tượng bị suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng giao tiếp của ngôn ngữ, hạn
chế đáng kể đến các hoạt động vui chơi và hoạt động của trẻ.

cách quan sát hình ảnh.
- Quá trình hình thành kiến thức chậm và không vững chắc: do chức năng vỏ não
bị suy giảm nên trẻ CPTTT gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới và dễ mất kiến
thức đã được tiếp thu.
- Ngôn ngữ chậm hơn so với trẻ bình thường cùng lứa tuổi: trẻ CPTTT có vốn từ ít
nên gặp khó khăn khi hiểu lời nói, hoặc không có từ để diễn tả, bắt chước phát âm
các tiếng không rõ.
- Trí nhớ ngắn hạn và máy móc: trí nhớ trẻ CPTTT có đặc điểm chậm nhớ, chóng
quên và ghi nhớ bằng hình ảnh, khó ghi nhớ bằng lời nói.
- Tính thụ động cao: trẻ CPTTT hay có biểu hiện thờ ơ với sự vật xung quanh và
không có hứng thú học tập. Trẻ phản ứng chậm khi trò chuyện với mọi người và
không thích tham gia chơi cùng các bạn.
- Khả năng chú ý: Trẻ CPTTT có thời gian tập trung rất ngắn và rất dễ bị phân tâm.
1.3. Đặc điểm chung về trở ngại trong tiếp thu ngôn ngữ của trẻ CPTTT
- Số lượng từ vựng hạn chế dẫn đến kém hiểu biết chung. Ở mỗi giai đoạn tuổi, trẻ
bình thường có thể dễ dàng học được một số lượng từ. Ví dụ: Từ 2 đến 3 tuổi, trẻ
tiếp thu ý nghĩa của nhiều từ. Trẻ có được khoảng 50 từ khi 2 tuổi rưỡi, đến khi 3
tuổi trẻ có 300 từ. Nhưng với trẻ CPTTT, các em có số lượng từ rất ít so với các trẻ
bình thường cùng độ tuổi.
- Khó khăn trong việc học các quy luật ngữ pháp như không sử dụng được các liên
từ, giới từ. Ví dụ : Khi quan sát con cá, giáo viên nói: “Con cá đang bơi ở trong
nước”, trẻ chỉ tiếp thu được phần lớn các từ trẻ quan tâm như: “con cá”, “bơi”,
“nước”, các từ còn lại trẻ cần được nghe lại nhiều lần và tập trung cao để hiểu
được cả câu nói.

3
- Khó khăn hơn trong việc hiểu ngôn ngữ giáo dục chuyên ngành. Ví dụ: Khi học
toán, giáo viên viết lên bảng nhiều chữ số và yêu cầu trẻ “Khoanh tròn số 1”,
nhưng trẻ thường có xu hướng khoanh tròn tất cả các chữ số ở trên bảng.
1.4. Những ảnh hưởng của khó khăn về ngôn ngữ tiếp nhận đến quá trình

Khi trẻ có chú ý ánh mắt, nét mặt, trẻ có thể biết đáp lại, phản ứng lại tình cảm
với người đối diện. Thường trẻ với khó khăn ngôn ngữ không nhìn người nói. Một
trong những mục đích đầu tiên là tiếp xúc mắt.
Để tăng khả năng chú ý của trẻ, giáo viên có thể áp dụng một số biện pháp sau:
a) Kích thích các giác quan của trẻ

4
Năm giác quan trên cơ thể là: thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác và khứu
giác. Mỗi giác quan có thể giúp trẻ tự tìm tòi, nhận biết những đặc tính riêng của
sự vật. Bằng sự vận dụng các giác quan của mình, trẻ được kích thích trí tò mò để
tìm hiểu về sự vật, sự việc đang được trẻ quan tâm.
Ví dụ: Bài tập với bàn tay của bé
Chuẩn bị: Miếng xốp, quả bóng nhỏ bằng cao su mềm, quả bóng nhỏ có gai
mềm
Tiến trình:
- GV ngồi bên phải trẻ, bàn tay phải dang thẳng về phía trước, lòng bàn tay hướng
lên cao.
- Bàn tay trái của GV cầm bàn tay phải của trẻ dang thẳng giống như vậy trước mặt
trẻ.
- GV nói “đóng” và gập bàn tay lại từ từ để trở thành cái nắm tay. Sau đó, GV nói
“mở” và trở lại vị trí ban đầu. GV kết hợp vừa thực hiện mẫu bên bàn tay phải vừa
giúp trẻ thực hiện với bàn tay trái.
- Khi trẻ đã tự thực hiện động tác “đóng”, “mở” trên cả hai bàn tay, GV đặt các vật
như: miếng xốp, bóng gai, bóng cao su mềm vào lòng bàn tay trẻ và lặp lại bài tập
nhiều lần.
- GV luôn nói các tiếng: “đóng”, “mở” mỗi lần trẻ thực hiện bài tập.
b) Mọi vật xung quanh đều trở thành đồ chơi
Đồ chơi là phương tiện hữu hiệu để kích thích sự chú ý của trẻ. Trẻ sẽ nói
nhiều về những đồ chơi mà trẻ thích. Phần lớn từ vựng của trẻ sẽ là tên gọi các vật
mà trẻ thích chơi và những hoạt động trẻ thực hiện trong trò chơi.

- Sử dụng lời nói với trẻ ngắn gọn, dứt khoát, rõ ràng.
Ví dụ: Khi hướng dẫn trẻ tập tô số 1, GV hướng dẫn trẻ thứ tự đường nét của số 1:
“Lên, xuống, gạch ngang”.
- Đặt ra yêu cầu đơn giản. Ví dụ: “Ngồi vào ghế!”, “Tô màu quả chuối!”, “Tìm
hình con voi!”
- Khen ngợi cho việc làm tốt của trẻ. Ví dụ: “Bé Thạch giỏi quá!”, “Bé Khôi ăn hết
cơm rồi”.
2.2. Biện pháp 2: Học cách chơi
Chơi là cách để trẻ khám phá thế giới. Tôi nhận thấy có hai trò chơi rất tốt cho
việc tiếp nhận ngôn ngữ cho trẻ. Đó là:
a) Chơi tưởng tượng
Trò chơi tưởng tượng góp phần quan trọng trong sự phát triển của trẻ. Chơi
tưởng tượng là sản phẩm thu được của quá trình trẻ tiếp nhận thực tế và được biểu
đạt ra ngoài. Trẻ được nhớ lại những thể nghiệm của chính bản thân trong cuộc
sống hàng ngày. Trong khi chơi tưởng tượng, trẻ còn được củng cố lại các kiến
thức mà mình tiếp nhận được, phát huy trí tưởng tượng vào trò chơi.
Ví dụ 1: Chơi đồ hàng
Chuẩn bị: Các vật gia dụng bằng nhựa gần gũi trong sinh hoạt hàng ngày với bé
như: Chén, muỗng, bếp ga, lược, ấm nước, dao nhựa cùn…
Tổ chức chơi:
- Hướng dẫn trẻ chơi trò nấu cơm, đúc cơm cho búp bê ăn, cho búp bê uống nước,
lau miệng, đánh răng, chải tóc em bé, đắp chăn, ru búp bê ngủ.
- Hướng dẫn trẻ chơi trò làm bác sĩ: Khám bệnh bằng ống nghe, phát thuốc, tiêm
thuốc cho bệnh nhân.

6



7
- Khi cùng trẻ chơi, biểu hiện sắc thái tình cảm với các hành động của trẻ như:
“đúng rồi”, “giỏi quá”, “sai rồi”, “cố lên”, “bông hoa”, “đẹp quá”. Hình 5: Bé chơi ghép hình
2.3. Biện pháp 3: Mở rộng thế giới thiên nhiên
Một số phụ huynh có quan niệm chăm sóc trẻ cẩn thận bằng cách giữ trẻ trong
nhà, không nên tiếp xúc với đất, cát, không được ra mưa, ra nắng, vì như thế sẽ làm
trẻ dễ bị nhiễm bệnh. Nhưng thật ra, thiên nhiên rất tốt cho trẻ. Hãy để trẻ sống
cùng thiên nhiên, hòa vào thiên nhiên. Thiên nhiên là thế giới thực, hấp dẫn hơn
tranh ảnh, hình ảnh di chuyển trên ti vi. Nhờ vậy, trẻ tiếp nhận được nhiều kích
thích, phát triển cảm giác và cảm xúc, cũng như thúc đẩy ngôn ngữ tiếp nhận cho
trẻ.
Thế giới xung quanh có biết bao điều mới lạ. Con người luôn không ngừng
khám phá sự kì bí của thiên nhiên. Mỗi trẻ CPTTT đều khao khát được hòa nhập
vào thế giới xung quanh mình.
Dưới đây là một số cách giúp trẻ chan hòa với thiên nhiên:
a) Dạo chơi trong công viên:
Khi vào công viên, trẻ có thể nghe thấy các
loại âm thanh phong phú như: Tiếng trẻ nhỏ nô
đùa, tiếng chim hót, tiếng lá xào xạc…
Trẻ được ngắm quan cảnh mới lạ, khác với

xem phim hoạt hình một mình, trẻ không có cơ hội bộc lộ tình cảm cũng như
không được nhận những tình cảm trẻ cần phải có.
Khi trẻ sinh ra và lớn lên, trẻ được gần gũi với các thành viên trong gia đình.
Những người thân này là người thầy đầu tiên giúp trẻ tiếp nhận thế giới bên ngoài,
đặc biệt là thế giới ngôn ngữ. Gia đình có thể dạy trẻ biết tên gọi những thành viên
trong nhà, bế trẻ ngồi trên đầu gối cùng hát và vỗ tay theo trẻ…
Ở lớp, giáo viên và các bạn là đối tượng giao tiếp với trẻ. GV khuyến khích các
bạn cùng chơi, vui đùa, dạy bạn hát, nhảy múa, đuổi bắt cùng bạn.
Vào giờ ra chơi, tôi khuyến khích trẻ chơi cùng các bạn để tăng khả năng tương
tác với các trò chơi có trong sân trường như: cầu tuột, xích đu, nhà banh.

Hình 7: Bé chơi cầu tuột
b) Môi trường xung quanh:
Ở lớp, tôi cố gắng trang trí lớp học vừa có tác dụng làm đẹp vừa có tác dụng
kích thích sự tìm tòi của trẻ. Ví dụ: Trên các bức tường, tôi trang trí thành các góc:

9
Gia đình của bé, khu rừng nhỏ, thế giới hoa quả. Mỗi góc tường đều là bài học gần
gũi, thân quen với trẻ.
Tôi cũng khuyến khích gia đình biến những bức tường trống trải ở nhà thành
thế giới sinh động với những bức tranh như động vật nuôi, hoa quả, động vật sống

Giờ tắm
nước, xà phòng,
khăn, dầu gội,
bông tắm, các
phần của cơ
thể…
rửa, nước chảy, chà,
lau khô, cay mắt…
- Đổ nước vào thùng.
- Xối nước lên người.
- Thoa xà phòng lên tay.
- Lau khô lưng.
- Cay mắt quá!
Giờ ăn
cái muỗng, cái
chén, tên món
ăn, tên đồ ăn
trong chén, ghế,
đũa…
ăn, uống, nhai, thổi,
cắt, xúc…
- Muỗng của bé.
- Ăn nữa không?
- Nóng quá!
- Thổi đi!
- Cầm muỗng lên.
….
Giờ thay
quần áo
cái áo, cái quần,

của ca từ trong bài hát. Đối với trẻ, việc tham gia biểu diễn những động tác là vô
cùng thú vị. Thông qua việc thực hiện biểu diễn theo giai điệu, trẻ sẽ dần dần có
được khả năng lắng nghe theo tiết tấu và cảm thụ ý nghĩa của lời ca.

11
Ví dụ: Trẻ cùng GV thực hiện các động tác theo ca từ như bài hát dưới đây:
“- Đưa tay ra nào, nắm lấy cái tai
Lắc lư cái đầu, lắc lư cái đầu
Ồ sao bé không lắc, ồ sao bé không lắc!
- Đưa tay ra nào, nắm lấy cái eo
Lắc lư cái mình, lắc lư cái mình
Ồ sao bé không lắc, ồ sao bé không lắc!
- Đưa tay ra nào, nắm lấy cái chân
Lắc lư cái đùi, lắc lư cái đùi
Ồ sao bé không lắc, ồ sao bé không lắc!”
2.6. Biện pháp 6: Kết hợp chặt chẽ giữa trực quan và ngôn ngữ
Kết hợp giữa trực quan và ngôn ngữ là biện pháp cần thiết, đòi hỏi phụ huynh,
giáo viên đều phải cung cấp cho trẻ khi tham gia giao tiếp với trẻ.
Để hiểu được từ ngữ, trẻ phải được trải nghiệm ý nghĩa của từ đó. Ví dụ: Khi
giáo viên nói “vỗ tay”, trẻ không hiểu vỗ tay là như thế nào. Trẻ phải trải qua các
bước: Xem mẫu, thực hiện có hướng dẫn, tự thực hiện. Qua nhiều lần thực hiện vỗ
tay, trẻ hiểu được ý nghĩa của động từ này và có thể làm được khi có yêu cầu: “Vỗ
tay”.
Trẻ CPTTT gặp khó khăn về tư duy, biểu tượng, nhận thức nên người giáo dục
phải hướng dẫn chu đáo, tối đa để các em tiếp nhận được ý nghĩa của từ ngữ. Dưới
đây là một số kết hợp để giúp trẻ dễ dàng tiếp nhận ngôn ngữ:
a) Kết hợp giữa hành động và tiếng nói
Khi học từ ngữ chỉ hành động, các em cần được quan sát mẫu và thực hiện
hành động đó.
Ví dụ: Bé học nhảy

Ví dụ: Nhận biết nóng và lạnh
Chuẩn bị: Hai cái tách, bình nước ấm và bình nước lạnh
Tiến trình:
- Rót nước nóng vào một cái tách.
- Đặt bàn tay sờ vào cái tách và nói: “Nóng quá”, thể hiện nét mặt nhăn mặt vì bàn
tay nóng quá.
- Rót tiếp nước lạnh vào cái tách kia.
- Đặt bàn tay sờ vào cái tách và nói: “Lạnh quá”, thể hiện nét mặt ngạc nhiên vì
bàn tay lạnh quá.
- Cho trẻ sờ vào mỗi cái tách nhiều lần kèm theo với lời nói: “Nóng quá”, “Lạnh
quá”.
2.7. Biện pháp 7: Dạy Thủ công và Mĩ thuật
Các sản phẩm của hai bộ môn Thủ công và Mĩ thuật được mô phỏng lại từ các
sự vật, sự việc ở xung quanh trẻ. Các sản phẩm này mau chóng giúp trẻ hình thành
biểu tượng về các sự vật, sự việc mà bản thân sản phẩm muốn thể hiện.
Được nhìn sản phẩm của mình làm ra, trẻ rất thích thú và phấn khởi. Nhờ có
tinh thần tích cực ở các hoạt động tạo hình, trẻ dễ dàng khắc sâu hình ảnh của sự
vật và có thể có tiếp nhận hình ảnh của sự vật vào não bộ.
Có nhiều hình thức để mô phỏng lại thế giới xung quanh qua hai bộ môn Thủ
công và Mĩ thuật như:
a) Tô màu
Trẻ được quan sát và tô màu những con vật gần gũi, các loại phương tiện giao
thông, những cảnh vật thiên nhiên như vườn hoa, ông mặt trời, cây xanh có quả,
quan cảnh em nhỏ dạo chơi công viên cùng bố mẹ, cảnh đường phố nhộn nhịp,
cảnh bé đi tắm biển…
b) Vẽ tranh:
Trẻ được học vẽ hoặc đồ theo nét vẽ các hình đơn giản như chùm bong bóng,
bông hoa, quả dưa hấu….Trẻ được tô màu các hình vẽ, học cách phối màu thích
hợp để tạo nên thế giới sống động trong trang vở như bông hoa màu đỏ, cái lá màu
xanh, con gà màu vàng….

Ví dụ: Khi dạy bài “Vẽ bong bóng” thuộc môn Mĩ thuật, tôi cố gắng hướng dẫn
học sinh vẽ theo từng bước nhỏ như sau:
Bước 1: Vẽ hình tròn tạo thành quả bong bóng.
Bước 2: Vẽ sợi dây cho quả bong bóng.
Bước 3: Vẽ cái nơ cột quả bong bóng.
Bước 4: Tô màu cho quả bong bóng.
Trên đây là một số biện pháp giúp tăng khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cho học
sinh chậm phát triển trí tuệ. Mỗi trẻ CPTTT trong lớp là những cá thể riêng biệt với

14
những dạng tật cũng khác nhau. Do đó, để việc giáo dục đạt hiệu quả tốt, giáo viên
cần kết hợp các biện pháp với nhau một cách linh hoạt, khéo léo ở mọi hoạt động
học tập, vui chơi cũng như sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời gian một năm học, sau quá trình vận dụng linh hoạt các biện pháp
trên, tôi nhận thấy các em học sinh có những tiến bộ rõ rệt về khả năng tiếp nhận
ngôn ngữ.
Dưới đây là Bảng thống kê xếp loại học lực của học sinh lớp 1A về khả năng
tiếp nhận ngôn ngữ vào hai thời điểm Giữa học kì I và Cuối học kì II trong năm
học 2011– 2012:



3-60% Hiểu các
yêu cầu
đơn giản

5 1-20%

2-40%

2-40%

2-40%

2-40%

1-20%

Tương tác
khi chơi
5

1-20%
1-20%
3-60%

tôi có một số đề xuất sau:
1. Đối với giáo viên dạy trẻ CPTTT
- Kết hợp linh hoạt các biện pháp vào hoạt động giảng dạy.
- Sưu tầm nhiều đồ chơi và trò chơi để lôi cuốn trẻ tham gia học tập.

15
- Không ngừng trao đổi và học tập kinh nghiệm giảng dạy.
- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để rèn luyện và theo dõi sự tiến bộ của trẻ.
2. Đối với Trung tâm và các cấp quản lí ngành
- Thường xuyên tổ chức cho trẻ có những chuyến tham quan đến những địa
điểm gần ở địa phương như công viên, siêu thị, di tích lịch sử, nhà sách… để trẻ có
những bài học trải nghiệm thực tế.
- Xây dựng Trung tâm can thiệp sớm ở mỗi địa phương.
- Thành lập câu lạc bộ các bà mẹ có con CPTTT để giúp phụ huynh học tập và
trao đổi lẫn nhau về kinh nghiệm nuôi con.
3. Đối với phụ huynh
- Sắp xếp thời gian hợp lí để dạy trẻ học và chơi với trẻ.
- Kết hợp với giáo viên để có phương pháp dạy trẻ phù hợp.
- Phát huy tính tích cực của trẻ.
♦ Trên đây là một số kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy ở lớp để giúp học
sinh chậm phát triển trí tuệ tăng khả năng tiếp nhận ngôn ngữ. Với tấm lòng yêu
thương trẻ và tâm huyết với nghề nghiệp, mỗi giáo viên đều không ngừng học hỏi,
tìm tòi kinh nghiệm, không ngừng sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học. Do
đó, tôi nhận thấy trên đây chỉ là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã đúc kết từ thực
tế. Đề tài này còn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến từ các cấp lãnh đạo
của ngành, của quý đồng nghiệp để chuyên đề đạt được hiệu quả tốt hơn.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ “Hiểu và đáp ứng nhu cầu giáo dục đặc biệt trong lớp hòa nhập” - Tổ chức giáo
dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
-2002.

Lĩnh vực:
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách: Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status