Sáng kiến kinh nghiệm " Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn vật lí THPT " - Pdf 19

Giáo dục bảo vệ môi trường
trong dạy học môn vật lí THPT
(Nguyễn Văn Khải)

I Phương pháp tích hợp GDMT
qua dạy học môn vật lí ở THPT
1.1 Khái niệm về dạy học tích hợp

Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó toàn thể các
hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước
những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc
nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động (Xavier Roegiers (1996)). Mục tiêu cơ bản
của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập trong đó học sinh học
cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng trong các tình huống gần với cuộc
sống và có ý nghĩa. Cụ thể là cần kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái
niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
Dạy học tích hợp hướng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm khác nhau của
cùng một môn học cũng như của các môn học khác nhau, hướng tới đào tạo học sinh có năng
lực đáp ứng được thách thức lớn của xã hội ngày nay là có được khả năng huy động có hiệu
quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống
xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.Tư
tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
Từ những lý do trên, việc vận dụng tư tưởng dạy học tích hợp vào quá trình dạy học là
rất cần thiết, là một xu hướng của dạy học được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện
. ở Việt Nam, dạy học tích hợp cũng đã được nghiên cứu và vận dụng từ những năm 60
nhưng đến nay vẫn chưa trở thành phổ biến. Hiện nay dạy học tích hợp cũng đã được nghiên
cứu vận dụng ở nhiều môn học như Ngữ Văn, Sinh học, Hóa học…trong đó có việc tích hợp


- Một số định hướng nội dung GDMT khi dạy học vật lý ở trường THPT:
Theo định nghĩa về môi trường của Chương trình môi trường Liên Hiệp quốc (United
Nation Enviroment Program (UNEP)): "Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học,
sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng". Việc phân tích cấu trúc
môi trường theo khoa học môi trường cho thấy các yếu tố vật lý có vai trò rất quan trọng.
Như vậy, môn vật lý ở trường phổ thông có thể khai thác nhiều cơ hội để tích hợp các nội
dung GDMT, có thể nêu ra một số trường hợp như:
+ Khai thác từ nội dung môn học vật lý;
+ Tích hợp các nội dung của các môn học khác như: hóa học, sinh học, (vì nhiều quá
trình hóa học, sinh học, chịu tác động của yếu tố vật lý).
Để định hướng cho việc lựa chọn nội dung GDMT phù hợp, có thể nêu lên một số vấn đề
môi trường dang được quan tâm hiện nay có liên quan trực tiếp tới các quá trình vật lý;
1 - Tài nguyên rừng bị suy giảm:
- Trước hết phải làm rõ được vai trò của rừng đối với cuộc sống con người:
+ Rừng - nguồn gien quý giá (động, thực vật);
+ Cung cấp lâm thổ sản;
+ Điều hòa lượng nước trên mặt đất;
+ Rừng ="lá phổi xanh";
+ Rừng  chống xói mòn đất,
Dưới góc độ khoa học vật lý, có thể nêu lên các quá trình vật lý như: hiện tượng mao
dẫn của đất, quá trình quang hợp, thế năng, động năng dòng chảy của nước gây ra sự bào
mòn đất
- Các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng nhìn từ góc độ vật lý (chống sói mòn đất, hạn
chế khí nhà kính…);
2 - Ô nhiễm nước:
Vai trò của nước đối với sự sống trên Trái Đất, các quá trình lý hóa khi nước bị ô
nhiễm, các biện pháp bảo vệ nước, chu trình nước trong tự nhiên ( liên quan tới các hiện
tượng chuyển thể của nước…)
3 - Suy thái và ô nhiễm đất

bộ môn thành bài học môi trường;
2./. Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện;
3./. Phát huy tích cưc nhận thức của HS, khai thác kinh nghiệm thực tế của HS, tận
dụng cơ hội để HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
Có thể nêu lên một số cách thức tổ chức hoạt động GDMT qua dạy học bộ môn như sau:
. Phân tích vấn đề môi trường liên quan nội dung môn học;
. Khai thác thực trạng môi trường làm nội dung GDMT;
. Xây dựng bài tập môn học từ thực tế môi trường địa phương;
. Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ GDMT;
. Sử dụng tài liệu tham khảo (tranh, ảnh, sách, báo )
. Thực hiện bài học tại thực địa.

- Các hoạt động của GV khi xác định nội dung GDMT và xây dựng giáo án khai thác GDMT
Các hoạt động của GV khi định hướng tổ chức quá trình dạy học tích hợp GDMT, theo
chúng tôi sẽ bao gồm:
Hoạt động 1: Nghiên cứu chương trình, SGK để xây dựng mục tiêu dạy học, trong đó
có các mục tiêu GDMT. Việc nghiên cứu chương trình, nội dung SGK cho phép GV xây
dựng kế họach dạy học phù hợp cho toàn bộ chương trình bộ môn, cho từng phần của môn
học, từng chương cũng như từng bài học. Nhờ việc phân tích chương trình, SGK GV có
được cái nhìn tổng thể về các đơn vị kiến thức, kĩ năng, thấy được mối liên hệ giữa chúng và
dễ phát hiện các cơ hội tích hợp nội dung GDMT vào từng đơn vị kiến thức một cách hợp lí,
từ đó lập kế hoạch khai thác các nội dung GDMT trong suốt quá trình dạy học mà không sa
vào tình huống ngẫu nhiên, tuỳ tiện làm quá tảI bài học, hoặc trùng lặp, hoặc không đưa ra
được các tình huống GDMT thực sự có ý nghĩa thuyết phục. Kết thúc quá trình này GV có
thể đưa ra một sơ đồ lôgic xây dựng kiến thức một cách phù hợp. Việc làm này sẽ cho cái
nhìn trực quan về mối liên hệ giữa các kiến thức, cho phép xác định hợp lí các tình huống sử
dụng phương pháp và phương tiện dạy học thích hợp. Nó cũng cho phép xác định hợp lí các
cơ hội tích hợp nội dung GDMT vào bài học.
Hoạt động 2: Xác định các nội dung GDMT cần tích hợp:
Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức bộ môn và nội dung GDMT, GV cần làm rõ sẽ

Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học sinh) - (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp của
giáo viên)
2. Hoạt động 2 (…phút): …(Nêu tên của đơn vị kiến thức cần nắm vững)
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học sinh) - (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp của
giáo viên)

Hoạt động … (…phút): …(Nêu tên của đơn vị kiến thức cần nắm vững)
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học sinh) - (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp của
giáo viên)

Hoạt động … (…phút): ….Vận dụng, củng cố bài / đánh giá
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học sinh) - (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp của
giáo viên)

Hoạt động tiếp nối ( Bài tập , câu hỏi tự học ) .

V. Phụ lục: ( Các tư liệu về môi trường và GDMT ). b./ Kiểu 2: GDMT được triển khai như một hoạt động độc lập:
Các hoạt động độc lập này hoàn toàn phù hợp với các hình thức tổ chức dạy học bộ môn,
như: tham quan, ngoại khóa, tuần lễ môi trường Nội dung của các hoạt động này chủ yếu là
nội dung môn học, các nội dung GDMT sẽ được tích hợp vào các hoạt động cung. Tuy
nhiên, vì đây là các hoạt động ngoài giờ lên lớp, gắn với thực tế môi trường sống, môi trường
lao động sản suất nên có nhiều điều kiện tích hợp sâu sắc các nội dung GDMT. Song do thực
tế kế hoạch dạy học hiện nay là rất chặt chẽ, nên GV phải nghiên cứu lựa chọn chủ đề phù


Thế năng trọng
tr
ư

ng

Trọng
tr
ư

ng

Định nghĩa
thế năng
tr

ng tr
ư

ng

Thế năng đàn hồi
Thế năng
B. Bài soạn

I.Mục tiêu
1.Kiến thức:
- Hiểu khái niệm trọng trường và biểu hiện của trọng trường. Khái niệm trọng
trường đều;
- Phát biểu được định nghĩa thế năng trọng trường của một vật và viết được công
thức thế năng này. Liên hệ giữa biến thiên thế năng và công của trọng lực;
- Nêu được đơn vị đo thế năng;
- Hiểu được công thức công của lực đàn hồi, công thức tính thế năng đàn hồi.
- Hiểu đượớc sự biến thiên thế năng của nước trong tự nhiên có thể sinh công có
ích song cũng có thể gây ra tác động có hại .
2. Kĩ năng:
- Vận dụng được các khái niệm trọng trường, thế năng trọng trường, công của
trọng lực, thế năng đàn hồi để giải thích các hiện tượng trong đời sống và tự
nhiên;
- Vận dụng được các công thức tính thế năng trọng trường, công thức
MN
A
=
t
w
(M) -
t
w
(N), công thức tính thế năng đàn hồi ;
- Giáo dục môi trường: Giải thích tác động làm sói mòn đất khi nước chảy và biện
pháp khắc phục. Giải thích vai trò của cây cối trong việc chống sói mòn đất.

- Đọc mục 1. Trọng trường và cho nhận xét
về biểu hiện của trọng trường.
- Lấy các ví dụ thực tế về biểu hiện của trọng
trường, sự sinh công của trọng lực
- Yêu cầu HS đọc mục 1.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu các khái niệm trọng
lực, trọng trường, trọng trường đều;
- Yêu cầu HS lấy ví dụ và nhận xét

Hoạt động 3 (…phút): Thế năng trọng trường. Biểu thức tính thế năng trọng trường.
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- Đọc ví dụ về sự sinh công của búa máy. -Yêu cầu và hướng dẫn HS đọc SGK , đưa ra
Tìm các ví dụ tương tự và khái quát, tự nêu
được kháI niệm thê năng trọng trường.
- Đọc SGK và nêu lên biểu thức tính thế
năng trọng trương
- Nhận xét câu trả lời của bạn. Trả lời câu hởi
C3.
các câu hỏi gợi ý.
-Hướng dẫn HS đọc SGK và rút ra công thức
tính thế năng trọng trường
t
w
= mgz. Nhận xét câu trả lời của HS. Kết
luận về thế năng trọng trường

Hoạt động 4 (…phút): Liên hệ giữa biến thiên thế năng và công của trọng lực
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- Sử dụng công thức (26.2) để tính công của
trọng lực khi một vật có khối lượng m rơi tử

-Nhắc lại các hiểu biết về thế năng đàn hồi
đã học ở lớp 8. Cho các ví dụ thực tế khi một
vật biến dạng thì sinh công.
-Đọc SGK, phát biểu công thức tính công
của lực đàn hồi.
- Phát biểu định nghĩa về thế năng đàn hồi,
nêu biểu thức

- Đặt câu hỏi để kiểm tra hiểu biết của HS về
thế năng đàn hồi đã học ở lớp 8, yêu cầu HS
cho ví dụ.
-Yêu cầu HS phân tích hình vẽ 26.4, đọc
SGK và giảI thích ý nghĩa của công thức
26.6.
- Yêu cầu HS khát quát, phát biểu thế năng
đàn hồi và đưa ra biểu thức tính.

Hoạt động 7 (…phút): Vận dụng, củng cố
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
-Nêu định nghĩa và ý nghĩa của thế năng: a.
trọng trường; b. đàn hồi.
- Nhận xét câu trả lời của bạn
- Nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. Phát
biểu kết luận.

Hoạt động 8 (…phút):Hướng dẫn về nhà
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà
- Những chuẩn bị cho bài sau.
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà
3.Tài liệu đọc thêm Thuỷ điện và các vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát điện của nhà máy điện cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường của dũng sụng
bờn dưới. Thứ nhất, nước sau khi ra khỏi turbine thường chứa rất ít cặn lơ lửng, có thể gây ra
tỡnh trạng xối sạch lũng sụng và làm sạt lở bờ sụng. Thứ hai, vỡ cỏc turbine thường mở
không liên tục, có thể quan sát thấy sự thay đổi nhanh chóng và bất thường của dũng chảy.
Tại Grand Canyon, sự biến đổi dũng chảy theo chu kỳ của nú bị cho là nguyờn nhõn gõy nờn
tỡnh trạng súi mũn cồn cỏt ngầm. Lượng oxy hoà tan trong nước có thể thay đổi so với trước
đó. Cuối cùng, nước chảy ra từ turbine lạnh hơn nước trước khi chảy vào đập, điều này có
thể làm thay đổi số lượng cân bằng của hệ động vật, gồm cả việc gây hại tới một số loài. Các
hồ chứa của các nhà máy thuỷ điện ở các vùng nhiệt đới có thể sản sinh ra một lượng lớn khí
methane và carbon dioxide. Điều này bởi vỡ cỏc xỏc thực vật mới bị lũ quột và cỏc vựng tỏi
bị lũ bị tràn ngập nước, mục nát trong một môi trường kỵ khí và tạo thành methane, một khí
gây hiệu ứng nhà kính mạnh. Methane bay vào khí quyển khí nước được xả từ đập để làm
quay turbine. Theo bản báo cáo của Uỷ ban Đập nước Thế giới (WCD), ở nơi nào đập nước
lớn so với công suất phát điện (ít hơn 100 watt trên mỗi km2 diện tích bề mặt) và không có
việc phá rừng trong vùng được tiến hành trước khi thi công đập nước, khí gas gây hiệu ứng
nhà kớnh phát ra từ đập có thể cao hơn những nhà máy nhiệt điện thông thường. Ở các hồ
chứa phương bắc Canada và Bắc Âu, sự phát sinh khí nhà kính tiêu biểu chỉ là 2 đến 8% so
với bất kỳ một nhà máy nhiệt điện nào.
Một cái hại nữa của các đập thuỷ điện là việc tái định cư dân chúng sống trong vùng hồ
chứa. Trong nhiều trường hợp không một khoản bồi thường nào có thể bù đắp được sự gắn
bú của họ về tổ tiờn và văn hoá gắn liền với địa điểm đó vỡ chỳng cú giỏ trị tinh thần đối với
họ. Hơn nữa, về mặt lịch sử và văn hoá các địa điểm quan trọng có thể bị biến mất, như dự
án Đập Tam Hiệp ở Trung Quốc, đập Clyde ở New Zealand và đập Ilisu ở đông nam Thổ
Nhĩ Kỳ.Một số dự án thuỷ điện cũng sử dụng các kờnh, thường để đổi hướng dũng sông tới

2. Kĩ năng
- Nhận biết và phân biệt được nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ phận phat
động, sinh công ra hay nhận vào ở một số máy hay gặp trong thực tế;
- GDMT: biết phân tích các tác động gây ô nhiễm môi trường từ các động cơ nhiệt và
máy làm lạnh, các biện pháp khác phục (tiếng ồn, hiệu ứng nhà kính, vai trò của cây
xanh…).
3. Thái độ
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Một số hình vẽ trong SGK. Các tư liệu về ô nhiễm môi trường: ô nhiễm tiếng ồn, ô
nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính,
- Gợi ý ứng dung CNTT: Các loại động co nhiệt, máy lạnh .
- Một số máy nhiệt trong thực tế.
2. Học sinh
- Ôn lại các kiến thức về động cơ nhiệt ở lớp 8.
C. Sơ đồ xây dựng kiến thức
1. Động cơ nhiệt

2. Máy lạnh
Sinh
công A
Khí thải gây
ô nhiễm môi
trường

Máy lạnh
Nguyên tắc
hoạt động
Nguồn nóng
1
TTác nhân

Nguồn lạnh
2
T Nhận
công

Hiệu năng
2 2
1 2
Q Q
A Q Q


Có thể hiểu một cách sơ lược như sau : ta biết nhiệt độ trung bỡnh của bề mặt trỏi đất
được quyết định bởi cân bằng giữa năng lượng mặt trời chiếu xuống trái đất và lượng bức xạ
nhiệt của mặt đất vào vũ trụ. Bức xạ nhiệt của mặt trời là bức xạ có sóng ngắn nên dễ dàng
xuyên qua tầng ozon và lớp khí CO2 để đi tới mặt đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất vào
vũ trụ là bước sóng dài, không có khả năng xuyên qua lớp khí CO2 dày và bị CO2 + hơi
nước trong khí quyên hấp thụ. Như vậy lượng nhiệt này làm cho nhiệt độ bầu khí quyển bao
quanh trái đất tăng lên. Lớp khí CO2 có tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa
ngược vào vũ trụ của trái đất trên quy mô toàn cầu. Bên cạnh CO2 cũn cú một số khớ khỏc
cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, Metan, CFC.
Ở thời kỳ đầu tiên của lịch sử trái đất, các điều kiện tạo ra cuộc sống chỉ có thể xuất
hiện vỡ thành phần của điôxít cacbon trong bầu khí quyển nguyên thủy cao hơn, cân bằng lại
lượng bức xạ của mặt trời lúc đó yếu hơn đến khoảng 25%. Cường độ của các tia bức xạ tăng
lên với thời gian. Trong khi đó đó cú đủ cây cỏ trên Trái Đất, thụng qua sự quang hợp, lấy đi
một phần khí điôxít cacbon trong không khí tạo nên các điều kiện khí hậu tương đối ổn định
Khớ nhà kớnh
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại)
được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán
nhiệt lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng ấm. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước,
CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC.
Tỷ lệ phần trăm các khí gây hiệu ứng nhà kính:
 CO2: 50%
 CFC: 20%
 CH4: 16%
 O3: 8%
 N2O: 6%

Trích đoạn i tổng quan ề hoạt động TƯ LI ẸU GDMT Gợi ý kiểm tra, đánh giá về GDMT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status