luận văn ghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các giống bưởi lai phát triển - Pdf 22

DANH MỤC VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
Cv : Hệ số biến động
LSD
.05
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
TL : Tỷ lệ

MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC BẢNG 4
DANH MỤC CÁC HÌNH 5
Phần 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật tác
động lên cây ăn quả để tăng hiệu quả sản xuất của cây trồng 3
Phần 2 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2. Các vùng trồng cam quýt trên thế giới 4
2.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam 8
2.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam 8
2.3.2. Các vùng trồng cam quýt chủ yếu ở Việt Nam 9
2.4. Các nhóm cây có múi và đặc tính thực vật học 13
2.4.1 Các nhóm cây có múi 13

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới trong những năm gần
đây 5
Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2005 - 2012) 9
Bảng 4.1: Tình hình thời tiết tại Thái Nguyên năm 2014 25
Bảng 4.2: Khả năng tăng trưởng chiều cao cây của các công thức thí nghiệm 27
Bảng 4.3: Khả năng tăng trưởng đường kính gốc của các công thức thí nghiệm 28
Bảng 4.4: Khả năng tăng trưởng đường kính tán cây của các công thức 29
Bảng 4.5: Đặc điểm phân cành của các giống bưởi lai thí nghiệm 30
Bảng 4.6: Đặc điểm hình thái lá của các giống bưởi lai thí nghiệm 32
Bảng 4.7: Thời điểm ra lộc và lộc thành thục của các giống bưởi thí nghiệm 33
Bảng 4.8: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân của các giống bưởi lai tham
gia thí nghiệm 35
Bảng 4.9: Đặc điểm, kích thước cành thành thục của các công thức thí nghiệm.37
Bảng 4.10: Thời gian ra hoa của các giống bưởi lai tham gia thí nghiệm 39
Bảng 4.11: Đặc điểm hình thái hoa của các giống bưởi lai tham gia thí nghiệm.40
Bảng 4.12: Tỷ lệ đậu quả trong thời gian theo dõi của các công thức 41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng lộc xuân 36
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề trồng cây ăn quả là nghề kinh doanh rất triển vọng; sản xuất có
hiệu quả kinh tế cao so với các nông sản khác. Một số công trình điều tra cho
thấy thu nhập về cây ăn quả gấp 2 - 4 lần so với trồng lúa, trên cùng một đơn
vị diện tích. Hiện nay, cây ăn quả được xem là đối tượng quan trọng tham gia
tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế và
cải thiện môi trường sinh thái, nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc.
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis( L.)Osbeck là một trong
những cây trồng thuộc họ cam quýt (Citrus). Ở Việt Nam, những cây trồng
thuộc họ cam quýt nói chung và cây bưởi nói riêng đã được trồng từ lâu đời

Miền núi Phía Bắc Việt Nam là một trong những vùng có truyền thống
lâu đời trong sản xuất cây quả có múi. Tuy nhiên, việc thâm canh các loại cây
ăn quả có múi (cam quýt) ở đây còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp do thiếu
bộ giống tốt. Để mở rộng quy mô sản xuất cây ăn quả phục vụ phát triển kinh
tế xã hội và xuất khẩu, việc nghiên cứu và tạo ra bộ giống phù hợp có năng
suất, chất lượng cao là yêu cầu cần thiết hiện nay của vùng.
Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề về giống phù hợp với điều
kiện sinh thái tại Thái Nguyên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các giống bưởi lai tại Phú
Lương - Thái Nguyên”
1.2. Mục đích đề tài
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống bưởi lai
tại Phú Lương – Thái Nguyên nhằm xác định khả năng thích ứng của chúng,
làm cơ sở cho việc chọn lọc giống bưởi tốt bổ sung vào cơ cấu giống cây ăn
quả tỉnh Thái Nguyên.
2
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Mô tả đặc điểm hình thái của các giống bưởi tham gia thí nghiệm
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng và ra hoa đậu quả của các giống
bưởi lai tham gia thí nghiệm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên biết cách triển khai nghiên cứu một đề tài bắt đầu từ bước
lập đề cương nghiên cứu cho đến khi kết thúc báo cáo kết quả trước hội đồng.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Sơ bộ lượng toán kinh tế khi tác động một số biện pháp kỹ thuật.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật
tác động lên cây ăn quả để tăng hiệu quả sản xuất của cây trồng.
3
Phần 2

phát triển cam quýt do một số bệnh hại điển hình của vùng nhiệt đới, như
bệnh greening gây nên. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này khiến cho diện
tích cam quýt của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc
không tăng lên được.
Hàng năm trên thế giới sản xuất khoảng 4 - 5 triệu tấn bưởi cả 2 loại
bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), chiếm 5,4 - 5,6% tổng
sản lượng cây có múi, trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 2,8 - 3,5 triệu
tấn, còn lại bưởi chiếm một lượng rất ít khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Bưởi chủ
yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á và tập trung nhiều ở một số nước
như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines vv
Các vùng trồng cam quý nổi tiếng trên thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở
những vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng á nhiệt đới, hoặc vùng khí hậu ôn
hoà ven biển chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu đại dương. Những vùng trồng
cam quýt nổi tiếng hiện nay phải kể đến là vùng Địa Trung Hải và châu Âu,
như Tây.
Hiện nay cây bưởi được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của các
vùng bưởi trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp
ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng bưởi cũng
sớm phát triển và ngược lại.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới trong những
năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2008
Năm
2010
Năm
2011

nhau về lịch sử du nhập cam quý vào châu Mỹ, phần lớn cho rằng nhà thám
hiểm người Tây Ban Nha, Phó vương Columbo đã mang cam quýt đến châu
Mỹ trong chuyến đi biển lần thứ hai vào năm 1483. Tuy nhiên, cũng có ý kiến
cho rằng cam quý được đưa vào châu Mỹ từ những người đi biển Bồ Đào Nha
trước năm 1483 [15]. Nhờ điều kiện thiên nhiên ưu đãi cũng như sự phát triển
nhanh về mọi mặt của lục địa châu Mỹ, cam quýt được phát triển mạnh cả về
diện tích, năng suất và sản lượng [11]. Ở châu Mỹ có một số giống cam quýt
nổi tiếng, cam Navel được chọn lọc ở đây. Các giống cam ngọt, bưởi chùm
(Citrus paradisis) cũng là sản phẩm chính thức của châu Mỹ, với đặc điểm vỏ
6
mỏng, cùi có vị thơm mềm, độ chua và ngọt vừa phải, bưởi chùm được đặc
biệt ưa chuộng làm món tráng miệng trên thế giới. Châu Mỹ là nơi sản xuất
và xuất khẩu chủ yếu bưởi chùm, cam Navel và các giống cam ngọt khác.
Năm 1997 châu Mỹ sản xuất khoảng trên 30 triệu tấn cam, trên 2 triệu tấn
quýt, trên 3 triệu tấn chanh, trên 4 triệu tấn bưởi các loại [4].
Vùng trồng cam Địa Trung Hải và Châu Âu
Vùng cam quýt Địa Trung Hải có lịch sử lâu đời hơn cam quýt châu Mỹ
được du nhập từ châu Á theo gót chân những người lính viễn chinh và các
thuỷ thủ Ấn Độ. Do ảnh hưởng của khí hậu đại dương khá ôn hoà mát mẻ,
cộng với điều kiện đất đai phù hợp, nghề trồng cam quýt rất phát triển, nổi
tiếng với các giống có vị ngọt thuộc loài Citrus medica. Nhiều nước xuất khẩu
và chế biến cam quýt với số lượng lớn như Tây Ban Nha, Italia, Israel.
Vùng Địa Trung Hải có khí hậu và điều kiện sinh thái phù hợp đã giúp
cho các loài cam quýt được trồng trọt có tuổi thọ rất cao mà vẫn cho năng suất
khá. Những nước sản xuất cam quýt chủ yếu là Tây Ban Nha (gần 4 triệu tấn
cam quýt năm 1997), Italia (hơn 3 triệu tấn cam quýt các loại năm 1997), Hy
Lạp (hơn 1 triệu tấn cam quýt các loại) [4],[6].
Vùng Châu Á
Châu Á được mệnh danh là cái nôi của cam quýt, tuy có sản lượng cao ở
Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan. Nhưng do điều kiện kinh tế xã hội của các

ngon; cam chanh da mỏng và mỡ, vừa ngọt thanh vừa có vị chua dịu; cam
sành vỏ dày, vị chua nhẹ, cam mật vỏ mỏng vị ngọt; cam giấy da rất mỏng,
màu hồng trông đẹp mắt, vị chua; cam động đĩnh quả to, vỏ dày, vị chua; cây
quất ghi trong một số sách cổ Trung Quốc là sản phẩm quý của phương Nam
đem sang Trung Quốc trước tiên [8]. Các báo cáo của tác giả Tanaka Nhật
Bản trong chuyến đi khảo sát châu Á đó nhắc đến loài cam quýt được trồng ở
8
Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 [15]. Hiện nay ở Nhật Bản có một số giống bưởi
khá nổi tiếng, những giống bưởi này được Tanaka thu thập từ vườn thực vật
Sài Gòn (Việt Nam) mang về trồng và thuần dưỡng ở Nhật Bản.
Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2012 do Trung tâm thương mại quốc gia tổng hợp tại bảng
Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2005 - 2012)
Đơn vị: 1.000 USD
Loại Quả
Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Bưởi
0 17 0 0 26 195 699 1.291
Chanh
154 32 0 7 52 92 326 1.111
Quýt
24 44 126 148 21 44 25 98
Cam
0 3 11 4 12 22 74 15
Quả có múi khác
381 26 79 8 20 59 32 187
Tổng
559 122 216 167 131 412 1156 2.702
(Nguồn: FAOSAT, 2014)[12]

khá điển hình ở các tỉnh miền núi cao như Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Lai
Châu. Ngoài ra còn có các loại đất feralit phát triển trên đá biến chất như
gơnai, phiến thạch sét, phiến thạch mica, đất phù sa cổ, đất dốc trừ do quá
trình rửa trôi và xói mòn, phù sa không được bồi ven sông, suối. Với điều
kiện địa hình phức tạp, độ cao khác nhau đó phân chia vùng núi trung du phía
bắc thành nhiều vùng tiểu sinh thái riêng biệt, phù hợp để trồng nhiều loài
cam quýt nói riêng và cây ăn quả nói chung.
Theo kết quả đến năm 2005, diện tích đất trồng cam quýt ở các tỉnh
trung du miền núi phía bắc là 14,6 nghìn ha, năng suất được xếp vào loại
trung bình trong cả nước (6,2 tấn/ha). Những tỉnh trồng nhiều cam quýt phải
kể đến là Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn. Miền núi phía Bắc
cũng là một trong những chiếc nôi của cam quýt, các kết quả điều tra cho thấy
ở đây còn tìm thấy nhiều loài hoang dại thuộc họ cam quýt. Sự phân chia
thành nhiều tiểu vùng sinh thái đó góp phần tạo nên bộ giống cam quýt khá
phong phú. Kết quả điều tra của các nhà nghiên cứu cho thấy hơn 70% các
giống cam quýt được trồng ở Việt Nam hiện nay cũng được trồng ở vùng núi
10
phía bắc, trong đó có nhiều giống quýt như quýt chùm, quýt sen, quýt đỏ,
quýt đường, quýt vàng Bắc Sơn, quýt vàng Bắc Quang, các giống cam ngọt.
Cũng tại vùng miền núi phía bắc đó có những vùng trồng cam quýt nổi tiếng
từ lâu đời như cam Mường Pồn (Lai Châu), cam sành Tuyên Quang, quýt
vàng Lạng Sơn, quýt đỏ Yên Bái. Do điều kiện sinh thái phù hợp nên vườn
cam quýt ở miền núi phía bắc có tuổi thọ rất cao, nhiều cây trên 100 tuổi vẫn
đang ở thời kỳ cho năng suất cao [2], [3].
Nhìn chung vùng miền núi phía bắc Việt Nam có tiềm năng lớn về đất
đai, ưu thế về khí hậu để có thể phát triển mạnh nghề trồng cam quýt. Khí hậu
vùng miền núi phía bắc ngoài việc phù hợp với sinh trưởng, ra hoa bình
thường ở cam quýt còn có ưu thế hơn so với vùng đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long là có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt độ giữa các
tháng trong năm cũng khá lớn giúp nâng cao khả năng tổng hợp đường và các

Mặt khác bưởi Phúc Trạch có số lượng hạt rất lớn, bởi vậy hiện tại chưa thể
trở thành sản phẩm địa phương có khả năng xuất khẩu [5].
Phủ Quỳ nằm ở phía bắc của tỉnh Nghệ An từ vĩ độ 19
0
09’ đến 19
0
30’ vĩ
độ bắc và 105
0
kinh đông thuộc huyện Nghĩa Đàn và Quỳ Hợp, ở đây có các
loại đất như: đất đỏ Bazan (hơn 40%) ngoài ra còn có các loại đất khác như
đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến (gần 30%), đất đá vôi, đất phù sa
không được bồi hàng năm, đất bồi tụ ven song suối. Phủ Quỳ nằm ở độ cao
70 - 80m so với mặt nước biển. Nhiệt độ trung bình 26,9
0
C. Mùa hè bị ảnh
hưởng bởi gió mùa Tây Nam nên rất khô và nóng. Lượng mưa bình quân đjat
1.622, lượng bốc hơi 828 mm/năm, độ ẩm không khí 80 - 90%. Những giống
cam trồng phổ biến ở đây là Xã Đoài, Vân Du, Sông Con và một số lượng ít
là cam sành Bố Hạ, Valenxia,
- Vùng cam quýt đồng bằng sông Cửu Long
Bao gồm các tình như Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh
Long, Cần Thơ, nằm trong khoảng 9
0
15’ - 10
0
13’ vĩ độ bắc, 105
0
– 106
0

Không trồng nhiều ở Việt Nam mà chỉ mới được nhập vào để dùng làm gốc
ghép vì ưu điểm: chống rét rất tốt, chống chảy gôm, chịu được bệnh Tristeza,
chịu đất ẩm nhưng không chịu được đất hạn, đất mặn và rất mẫn cảm với bệnh
Exocortis là bệnh virus là cho vỏ ngoài nứt ra và rụng từng mảng.
+ Chi Fortunella (Quất)
Trồng nhiều ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Quả giống quả cam
nhỏ, màu vàng như cam nhưng ít núi (3 - 7 múi), mỗi quả chỉ có 2 hạt. Quả
chua nên không dùng ăn tươi mà chủ yếu trồng làm cảnh hoặc lấy gia vị.
13
+ Chi Citrus
Gồm các giống dùng làm thực phẩm dưới dạng quả tươi hoặc chế biến.
Chi Citrus gồm nhiều nhóm với nhiều giống:
- Chanh Yên và Phật Thủ (Citrus Media): quả to, vỏ rất dày và ở phật
thủ phía đuôi quả lá noãn biến dạng hình thành những ngón tay có duỗi khác
nhau như một nắm tay phật. Trồng chủ yếu để bày ngày tết hoặc làm mứt.
- Chanh: có hai loại chính là chanh núm, Lajim.
+ Chanh núm (Citrus limon) gốc ở miền Trung và tây bắc Ấn Độ, không
ưa các khí hậu nhiệt đới ẩm mà thích những nơi khí hậu không quá nóng
nhưng không quá lạnh và hơi khô, ít trồng ở Việt Nam, giá trị kinh tế thua
kém so với chanh vỏ mỏng.
+ Chanh Lajim (Citrus Auratifolian) trồng ở miền Nam và Tây Á, gốc ở
những vùng nóng và mưa nhiều. Là giống chanh chịu nóng, khí hậu ẩm, mưa
nhiều. Cây nhỏ, nhiều cành nhỏ, nhiều gai, cuống lá gần như không có eo lá.
Quả thường nhỏ, vỏ mỏng, hình tròn hoặc trái xoan. Cũng có một núm nhỏ,
vỏ mỏng, nhiều nước, rất chua. Khi chín vỏ quả còn xanh hoặc hơi vàng khi
cắt đôi thịt thường màu xanh nhạt, có khi giống thịt đỏ, vỏ đỏ, Trồng chủ yếu
ở các nước nhiệt đới hoặc á nhiệt đới ẩm.
- Quýt (Citrus Reticulata) theo Swingle, những đặc điểm chính của quýt
là nhiều múi (9 - 13), cuống lá có cánh hép, vỏ dễ bóc, hạt nhỏ, tử diệp xanh
lục. Quýt được chia thành các nhóm:

+ Cam vàng: quả màu vàng mặt trời nên còn gọi là cam vàng da cam,
thịt cũng vàng. Đây cũng là giống được trồng phổ biến nhất so với hai nhóm
cam Navel và cam huyết, thích hợp với các khí hậu nóng hơn.
+ Cam huyết (hay còn gọi là cam đỏ ruột): có màu đỏ trong vỏ, trong thịt,
do có chất màu đỏ antoxian. Những giống này không trồng nhiều ở nhiệt đới.
- Bưởi Năm Roi (Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng)
15
Cây sinh trưởng khỏe, phân cành trung bình, góc phân cành nhỏ, tán cây
hình lá ô van, ra hoa vào khoảng tháng 3, tháng 4 hàng năm, thu hoạch vào
tháng 11, tháng 12. Dạng quả hình quả lê, trọng lượng quả nặng trung bình từ
0,9 - 1,45 kg/quả, vỏ vàng khi chín, còn tép tróc khỏi vách múi và bó chặt
nhau, nước quả nhiều có vị ngọt chua. Nhìn chung đây là giống bưởi có quả
to đẹp mã, dễ bóc múi, dễ lột vỏ, hương vị ngon, đặc biệt rất ít hạt [1]. Hiện
nay đây là giống bưởi có triển vọng và đã có thương hiệu bưởi Năm Roi do
công ty Hoàng Gia và tỉnh Vĩnh Long xuất khẩu [7].
- Bưởi Da Xanh (Bến Tre, Tiền Giang)
Dạng quả hình cầu nặng trung bình từ 1,2 - 2,5 kg/quả, vỏ vẫn giữ màu
xanh khi chín, dễ tách vỏ, vỏ mỏng (14 - 18 mm), con tép màu hồng đỏ, bó chặt
và dễ tách khỏi múi, nước quả khá, vị ngọt không he đắng và khá nhiều hạt [7].
- Bưởi Phúc Trạch
Cây sinh trưởng trung bình, phân cành nhiều, góc phân cành nhỏ, tán cây
hình quạt, lá ô van, xanh nhạt; quả có hình cầu, khi chín màu vàng rơm, tép
màu hồng nhạt, vị ngọt thanh, không đắng, trọng lượng quả trung bình đạt xấp
xỉ 900 g, số hạt trên quả là 85,5 hạt, tỉ lệ phần trăm ăn được là 47,87% [7].
- Bưởi Đoan Hùng
Hiện được trồng nhiều ở huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), được trồng trên
đất phù xa ven sông Lô và sông Chảy. Có hai giống được cho là tốt nhất, đó
là bưởi Tộc Sửu và bưởi Bằng Luân. Bưởi Bằng Luân quả hình cầu hơi dẹt,
trọng lượng trung bình 0,7 - 0,8 kg/quả. Vỏ quả màu vàng hơi xám nâu, tép
múi màu trắng xanh, mọng nước, vị ngọt, được thu hoạch vào tháng 10, tháng

7, là cành dài nhất, cành có mật độ lá thưa và to.
17
+ Cành thu: ra vào tháng 8, 9 phát sinh ra chủ yếu từ cành xuân và cành
hè cùng năm.
+ Cành đông: ra vào tháng 11, 12, thường sinh ra trên cành quả vô hiệu,
cành đông là cành yếu nhất trên các loại cành.
+ Cành mẹ: là cành cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành
thu năm trước.
+ Cành dinh dưỡng không mang hoa quả mà chỉ có lá xanh làm quang hợp.
+ Cành quả: cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn cành không có lá.
* Lá cam, quýt: vốn có lá kép nhưng chỉ còn lại lá dấu vết cành lá dưới
gốc lá đơn, cành lá là một đặc điểm để phân biệt giữa các giống. Trung bình
từ 15 - 24 tháng, hết thời kỳ sinh trưởng thì lá rụng rải rác. Lá quan hệ chặt
chẽ với sản lượng quả vậy cần phải giữ bộ lá xanh tốt.
* Hoa
Công thức hoa: K5C5A(20-40)G(8-15)
Hoa bưởi đa số là hoa tự chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá hoặc
không có lá. Hoa không có lá nhiều hơn, nụ hoa to, tràng hoa 3 - 5 cánh tách
biệt, cánh hoa có màu trắng, dày. Những hoa có khả năng đậu thành quả là
chùm hoa nằm ở nách lá vì vậy cần tỉa bỏ những hoa không nằm ở nách lá,
hoa chùm để tránh tiêu hoa dinh dưỡng.
* Quả: thuộc loại quả mọng khi còn xanh chứa nhiều axit đến khi chín
thì lượng axit giảm, hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm 2
phần: vỏ ngoài và vỏ giữa.
- Phần vỏ ngoài: gồm lớp biểu bì trên là biểu bì của tử phòng do các tế
bào có chất sừng dày hình thành xen kẽ có các khí khổng.
- Phần vỏ giữa gồm 2 lớp: lớp sắc tố và lớp trắng.
+ Lớp sắc tố do mấy chục tầng tế bào chứa nhiều sắc tố hợp thành một
lớp mỏng. Khi quả còn xanh nhờ diệp lục mà quả có thể quang hợp được. Khi
quả già và chín thì quả có màu vàng hoặc đỏ.

vùng khác đều có thể phù hợp với cây cam.
* Yêu cầu về ánh sáng
Cam, quýt là cây ưa sáng, nếu đủ ánh sáng thì mã quả đẹp, chất lượng
tốt. Tuy nhiên cường độ ánh sáng không nên quá mạnh mẽ, cường độ thích
hợp với cam quýt từ 10.000 – 15.000 lux (tương ứng với 16 - 17h trong ngày
mùa hè ở nước ta), nếu quá mạnh cần phải có biện pháp che chắn, nếu quá
yếu sẽ làm cho lá xanh vống, giảm hiệu suất quang hợp.
19
* Mưa và độ ẩm
Nước cần cho suốt quá trình sinh trưởng của cam quýt nhưng cần nhất
vào lúc hạt nảy mầm, lúc ra hoa và quả đang đậu vào cuối tháng 2 đầu tháng 3
và giai đoạn phình quả đến khi quả chuẩn bị chín. Lượng mưa thích hợp cho
trồng cam quýt là từ 1000 - 2400 mm/năm, tối thiểu là 1200 mm [4]. Ở nước
ta có lượng mưa phù hợp cho sinh trưởng và phát triển cam, quýt. Tuy nhiên
phân bố không đều trong năm, nếu mùa khô phải tưới ẩm cho cây, cần chú ý
ở mức nước ngầm cao hơn hoặc ngập úng sẽ làm rễ thối, lá rụng.
* Yêu cầu về đất
Các giống cam, quýt có yêu cầu khác nhau về đất, nhưng nhìn chung đất
trồng cam, quýt tốt nhất là đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ tầng đất dầy, nhiều mùn,
có độ PH từ 5,5 – 6,5, mực nước ngầm thấp, độ dốc vừa phải không quá 15
0
,
tránh trồng trên đất sét hoặc đất có mực nước ngầm cao.
* Yêu cầu về dinh dưỡng
Để phát triển tốt cam, quýt cần được cung cấp đầy đủ, cân đối các
nguyên tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố vi lượng
Cu, Mg, B.
- Đạm là nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng của thân, cành. Thiếu
đạm cây sẽ sinh trưởng yếu, lá ra ít và nhỏ do vậy hoa và quả kém.
- Lân là nguyên tố dinh dưỡng có ảnh hưởng quyết định đến phẩm chất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status