đánh giá hiệu quả khởi phát chuyển dạ của prostaglandin e2 trên những sản phụ thiểu ối tại bệnh viện phụ sản hà nội - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VŨ VĂN VINH
NGHI£N CøU HIÖU QU¶ G¢Y CHUYÓN D¹
CñA PROSTAGLANDINE E2 TR£N NH÷NG S¶N
PHô
THIÓU èI T¹I BÖNH VIÖN PHô S¶N Hµ NéI
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VŨ VĂN VINH
NGHI£N CøU HIÖU QU¶ G¢Y CHUYÓN D¹
CñA PROSTAGLANDINE E2 TR£N NH÷NG S¶N
PHô
THIÓU èI T¹I BÖNH VIÖN PHô S¶N Hµ NéI
Chuyên ngành: Sản phụ khoa
Mã số:
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DUY ÁNH
HÀ NỘI – 2012
CHỮ VIẾT TẮT
2
ÂĐ : Âm đạo
BVPSHN : Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
CCTC : Cơn co tử cung
CD : Chuyển dạ
CSO : Chỉ số ối
CTC : Cổ tử cung

1.3.3. Cơ chế chuyển dạ 30
1.3.4. Động lực của cuộc chuyển dạ 31
1.3.5. Cơn co tử cung và bất thường của cơn co tử cung trong chuyển dạ 31
1.4. KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ 33
1.4.1. Khái niệm 33
1.4.2. Khởi phát chuyển dạ cơ học 33
1.4.3. Khởi phát chuyển dạ bằng thuốc 34
1.5. PROSTAGLANDIN 35
1.5.1. Nguồn gốc 35
4
1.5.2.Cấu trúc hoá học và phân loại 35
1.5.3. Sinh tổng hợp 36
1.5.4. Chuyển hoá, thải trừ, hấp thu 36
1.5.5. Tác dụng dược lý 36
1.6. DINOPROSTONE (PROSTAGLANDIN E2) 37
1.6.1. Chỉ định 38
1.6.2. Chống chỉ định 38
1.6.3. Tác dụng phụ 38
1.6.4. Dạng trình bày 38
1.6.5. Liều lượng và cách sử dụng 38
1.7. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DINOPROSTONE TRONG SẢN PHỤ
KHOA 39
1.8. PHÁC ĐỒ GÂY CHUYỂN DẠ BẰNG CERVIPRIME TRÊN THAI THIỂU ỐI. 41
Chương 2 43
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 43
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 44
2.2.2. Cỡ mẫu 44

3.2.9. Tỷ lệ sinh đường âm đạo theo thời gian 58
3.2.10. Liên quan giữa CSNO và cách sinh của sản phụ 58
3.2.11. Liên quan giữa tỷ lệ thành công và dùng thuốc phối hợp 58
3.2.12. Liên quan giữa tỷ lệ thành công và dùng oxytocin phối hợp 59
3.3. HIỆU QUẢ CỦA CERVIPRIME TRÊN THỜI GIAN CHUYỂN DẠ 60
3.3.1. Thời gian khởi phát chuyển dạ thành công 60
3.3.2. Liên quan số lần sinh với thời gian khởi phát chuyển dạ 60
3.4. HIỆU QUẢ CỦA CERVIPRIME LÀM THAY ĐỔI CHỈ SỐ BISHOP 60
3.4.1. Thay đổi chỉ số Bishop sau khi bơm Cerviprime gel 60
3.4.2. Liên quan thay đổi chỉ số Bisop với số lần sinh 61
3.4.3. Liên quan chỉ số Bishop với thời gian sinh đường âm đạo 61
3.5. TÁC ĐỘNG CỦA CERVIPRIME ĐỐI VỚI CCTC 62
3.5.1. Tác động của Dinoprostone lên tần số CCTC 62
6
3.5.2. Tác động của Dinoprostone lên cường độ CCTC 62
3.5.3. Các bất thường về CCTC 62
3.6. LIỀU DINOPROSTONE 63
3.6.1. Tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công với hàm lượng Dinoprostone được sử
dụng 63
3.6.2. Liên quan số lần sinh và liều Dinoprostone 63
3.7. ẢNH HƯỞNG CỦA DINOPROTONE LÊN THAI VÀ TRẺ SƠ SINH 64
3.7.1. Tình trạng tim thai 64
3.7.2. Điểm Apgar sau 1 phút 64
3.7.3. Điểm Apgar sau 5 phút 65
3.8. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 65
3.8.1. Những nguyên nhân phải mổ lấy thai trong trường hợp thất bại 65
3.8.2. Các tác dụng phụ của Dinoprostone 66
3.8.3. Các tai biến khi dùng Dinoprostone 66
Chương 4 66
DỰ KIẾN BÀN LUẬN 67

Quá trình mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý và thường diễn ra
bình thường. Tuy nhiên, mỗi thai nghén đều tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Cùng với
sự phát triển vượt bậc của y học, yêu cầu đảm bảo an toàn về mọi mặt cho
mỗi lần mang thai của người phụ nữ ngày càng cao. Để đạt được điều này, đòi
hỏi các nhà sản khoa phải theo dõi sát, phát hiện sớm và xử trí kịp thời những
bất thường trong suốt quá trình mang thai và quá trình chuyển dạ.
Thiểu ối là một trong những bất thường cần được quan tâm trong thời kỳ
mang thai. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ cao cho thai nhi, có liên
quan chặt chẽ đến ngạt ở sơ sinh sau đẻ. Mọi tình trạng bất thường về nước ối
đều làm tăng cao tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh chu sinh [12].
Thiểu ối là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, chiếm 0,4 – 3,9% các
trường hợp mang thai theo Phan Trường Duyệt (1999) [26]. Trên thế giới, tỷ
lệ thiểu ối dao động từ 1,4 – 19% các trường hgợp mang thai tùy theo từng tác
giả. Đây là một bệnh lý nghèo nàn về triệu chứng lâm sàng nhưng gây nhiều
biến chứng cho thai nhi. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu
sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối hạn
chế so với bình thường [35]. Một số tác giả cho rằng, thiểu ối gây chèn ép
cuống rốn, làm giảm sự trao đổi chất dinh dưỡng và oxy giữa mẹ và thai gây
suy thai [12].
Để đánh giá lượng nước ối, siêu âm là phương pháp được ưu tiên lựa
chọn. Khi đã được chẩn đoán thiểu ối, các thày thuốc sản khoa được khuyến
cáo chủ động lấy thai ra đảm bảo an toàn cho thai nhi [65].
Khởi phát chuyển dạ là một trong những biện pháp ưu tiên trong xử trí
tình trạng thiểu ối. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Một số phương
9
pháp như truyền oxytocin nhỏ giọt tĩnh mạch hoặc sử dụng Prostaglandin
(PG) E1 để khởi phát chuyển dạ nhưng hiệu quả không cao và còn nhiều biến
chứng nguy hiểm như: cơn co tử cung cường tính, thai suy, vỡ tử cung, băng
huyết sau sinh…[6].
Cùng với sự phát triển của ngành Dược, PG đã và đang thực hiện một

buồng ối chứa đầy dịch trong mà nguồn gốc có thể là từ huyết thanh người
mẹ, đó là nước ối [65]. Lúc đầu, buồng ối nằm ở mặt lưng của phôi, sau đó,
phát triển và ôm phôi vào trong. Khi phôi được 8 tuần, buồng ối đã bao phủ
toàn bộ phôi [10], [63].
1.1.2. Thành phần.
Nồng độ và thành phần cấu tạo nước ối thay đổi trong phạm vi rất rộng
tùy theo từng tác giả và theo từng tuổi thai. Nước ối gồm: nước, protein, lipid,
chất khoáng, acid amin, hormon, vitamin, kháng thể và tế bào. Các chất trên
xuất phát từ ba nguồn chính: huyết thanh mẹ, huyết thanh thai và các sản
phẩm bài tiết của thai [12].
1.1.3. Luân chuyển và điều hòa.
Nước ối luôn luôn có sự luân chuyển đi vào và đi ra khỏi buồng ối [62].
Tham gia tạo nước ối có hai nguồn chính là nước tiểu của thai và dịch tiết của
phổi thai, ngoài ra có một phần từ da thai nhi. Nước ối tiêu đi theo hai con
đường chính là thai nuốt nước ối và hấp thụ qua màng ối. Ngoài ra một phần
nước ối thoát qua màng ối và dây rốn. Nguồn gốc tạo nước ối và tiêu nước ối
thay đổi theo tuổi thai.
11
Các con đường tạo nước ối:
Thận thai nhi
Nước tiểu được nhận thấy ở bàng quang của thai nhi vào đầu tuần thứ
11, tốc độ sản xuất nước tiểu hàng giờ của thai nhi tăng dần theo tuổi thai.
Theo Abramovich, hiện tượng tạo nước tiểu có từ sớm, khi thai 10 tuần mỗi
giờ đã sinh ra 0,6ml đến 0,7ml nước tiểu [28]. Seeds đã dùng siêu âm nghiên
cứu bài tiết nước tiểu theo giờ. Khi thai được 30 tuần, mỗi giờ sinh 9,6ml
nước tiểu. Khi thai 40 tuần lượng nước tiểu tăng lên 27,3ml/giờ với tổng
lượng là 470ml/24 giờ và giảm xuống một chút khi thai 42 tuần (24ml/giờ). Ở
nửa sau thai kỳ, mỗi ngày thai sản xuất lượng nước tiểu bằng khoảng từ 20%
đến 30% trọng lượng của thai [75].
Nồng độ urê, acid uric, creatinin trong nước ối tăng dần theo sự trưởng

tuần thứ 18, đến khi đủ tháng uống 68ml/kg trọng lượng thai [28]. Mann và
cộng sự đã chứng minh TTNO được thai uống vào tăng dần theo tuổi thai,
đạt mức tối đa là 1006ml/ngày khi thai 40 tuần [54]. Năm 1994, Brace và
cộng sự nghiên cứu thấy rằng mức độ uống nước ối khác nhau tuỳ theo tình
trạng thai [33]. Mỗi ngày thai uống lượng nước ối bằng khoảng 20% đến
25% trọng lượng của thai, ít hơn so với lượng nước tiểu do thai bài tiết ra
[32].
Màng ối
Màng ối là màng xốp có tính chất bán thấm đối với nước, các chất điện
giải, urê, glucose, creatinin, protein. Nước ối đi qua màng ối theo cơ chế thụ
động, với chiều từ buồng ối vào cơ thể mẹ lưu lượng khoảng 100ml/24giờ [36].
13
Dây rốn
Bao phủ dây rốn là một lớp tế bào biểu mô có ít nhung mao ở cực ngọn,
liên kết với nhau bởi các cầu nối chắc. Đến nửa sau của thời kỳ thai nghén, số
lượng vi nhung mao của tế bào tăng dần lên, các cầu nối gian bào không đều,
đôi khi không còn. Abramovich chứng minh hiện tượng thấm nước và các
chất sinh học của dây rốn chỉ thực sự bắt đầu diễn ra từ tuần thứ 18 [28]. Có
tác giả nghiên cứu chứng minh thai đủ tháng có 50ml nước được trao đổi qua
dây rốn trong 24 giờ. Hiện tượng trao đổi nước và chất diễn ra ở đoạn dây rốn
gần thai nhiều hơn ở đoạn dây rốn gần bánh rau.
Mann và cộng sự chứng minh con đường trao đổi nước ối qua da thai, dây
rốn, màng ối phần bánh rau tăng dần theo tuổi thai và đạt 393ml/ngày khi thai 40
tuần [57].
1.1.4. Thể tích nước ối
Thể tích nước ối tăng một cách nhanh chóng theo tuổi thai, từ thể tích
trung bình 60ml ở tuần thứ 12 lên đến 980ml ở tuần thứ 36 [68]. Sau đó nước
ối giảm dần khi gần đến ngày sinh [64]. Ở tuần 40 lượng nước ối trung bình
800ml, sau tuần 40 lượng nước ối là 250ml [70], [74].
1.1.5. Tính chất nước ối [1], [5]

-
Kìm hãm vi khuẩn phát triển
Vai trò chuyển hóa và điều nhiệt
-
Môi trường dinh dưỡng và bài tiết
-
Duy trì thân nhiệt
Vai trò sản khoa
-
Dễ dàng bình chỉnh ngôi
-
Hình thành đầu ối, giúp cổ tử cung xóa, mở dễ dàng.
1.2. THIỂU ỐI
1.2.1. Định nghĩa
Định nghĩa thiểu ối chưa hoàn toàn được thống nhất, nhiều giới hạn
thiểu ối khác nhau tuỳ theo từng tác giả. Theo Phan Trường Duyệt và Nguyễn
Đức Hinh, thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường
tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentile thứ 5 [26], [11]. Theo tác giả
Nguyễn Đức Hinh, CSNO theo nhóm tuổi thai (mm) như sau [26]:
Tuổi thai 5% 10% 50% 90% 95%
Thai 38 – 42
tuần
68 81 113 142 148
Thai 28 – 42
tuần
80 88 125 169 175
15
Theo Phelan (1987), thiểu ối là khi CSNO đo được dưới 50mm [66].
Theo Magann, thiểu ối là khi TTNO dưới 500ml [56]. Với thai từ 37 – 41
tuần, thiểu ối là khi CSNO dưới đường percentile thứ 5, các giá trị mà

Bất thường về bộ nhiễm sắc thể: thường có bất thường về hệ tiết niệu
kèm theo thai kém phát triển trong tử cung và có thể có bất thường
khác về mặt hình thái của thai nhi. Thường gặp là ba nhiễm sắc thể 13,
18, 21 hay hội chứng Turner
Suy thai mạn tính
Nguyên nhân đầu tiên phải nghĩ đến là suy tuần hoàn tử cung rau.
Trong trường hợp thai bị thiếu máu sẽ dẫn đến hiện tượng phân phối lại tuần
hoàn của thai: não và tim được ưu tiên cung cấp máu, các cơ quan khác bị
giảm tưới máu (da, phổi…) và sự bài niệu bị giảm mạnh [43].
Trong suy thai trường diễn, biểu hiện kèm theo thiểu ối là thai kém phát
triển trong tử cung. Nguyên nhân là [43]:
-
Suy tuần hoàn tử cung rau: trong trường hợp mẹ bị THA hay TSG
nặng, dị dạng hoặc thiểu sản tử cung, u mạch màng đệm rau.
-
Đa dị tật, bất thường bộ nhiễm sắc thể của thai, nhiễm khuẩn mẹ và thai.
-
Hội chứng cho nhận trong song thai.
Có nhiều định nghĩa về thai kém phát triển trong tử cung được đưa ra,
nhưng phần lớn đều chấp nhận là trọng lượng thai nhỏ hơn đường thứ 10
percentil của tuổi thai [69].
Do mẹ dùng một số thuốc điều trị trong quá trình mang thai
Hai nhóm thuốc chính được xác định là có liên quan đến giảm thể tích
dịch ối là nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE) và nhóm ức chế tăng tổng
hợp prostaglandin. Indomethacin (thuộc nhóm ức chế tổng hợp prostaglandin
17
được sử dụng trong điều trị doạ đẻ non, đa ối, viêm đa khớp, bệnh tự miễn
làm giảm thể tích dịch ối dẫn đến thiểu ối [40].
Một số tác giả khác nghiên cứu nhóm thuốc ức chế men chuyển trong
điều trị cao huyết áp đơn thuần hay trong tiền sản giật thì thấy có nhiều biến

rau và làm giảm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai, khi oxy trong
cung cấp cho thai giảm kéo dài hoặc giảm quá mức dẫn đến tình trạng phân
bố lại tuần hoàn thai nhi nhằm cung cấp oxy cho các cơ quan của thai: tim và
não là các cơ quan trọng yếu cần được ưu tiên cung cấp oxy, do đó giảm cung
cấp cho da, ruột dẫn đến tăng nhu động ruột gây tống phân su ra buồng ối và
nhuộm xanh nước ối.
Tỷ lệ phân su trong nước ối ở thai phụ thiểu ối có tỷ lệ khá cao qua
nghiên cứu của một số tác giả. Theo Mercer và cộng sự (1984) thấy 17% thai
phụ thiểu ối đã có phân su trong nước ối. Lin và cộng sự (1990) tỷ lệ phân su
trong nước ối ở thai phụ thiểu ối là 25% [58], [53]. Golan và cộng sự (1994)
có 29,1% thai phụ thiểu ối có phân su trong nước ối [46].
Theo Nguyễn Duy Tài nghiên cứu 100 thai phụ thiểu ối tại bệnh viện Hùng
Vương từ 3/2001 đến tháng 8/2001 thấy tỷ lệ phân su trong nước ối là 12 %.
Curdy (1993) đã tổng kết kết quả nghiên cứu của một số tác giả và tỷ lệ
phân su trong nước ối của thai phụ thiểu ối như sau [40]:
Sarno 28%
Robson 36%
Phelan 71%
Rutherford 56%.
19
Sự giảm nhịp tim thai xuất hiện từ 10 – 20% số thai phụ bị thiểu ối [43].
Hội chứng Clifford
Khi thể tích ối giảm kéo dài dẫn đến tình trạng phân phối lại tuần hoàn
như đã trình bày ở trên da, ruột và các cơ quan khác giảm tưới máu, các chất
dinh dưỡng và oxy được cung cấp không đầy đủ nên da có hiện tượng bong,
teo lớp mỡ dưới da, giảm khối lượng cơ [1], [25], [78]
Chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh ở phút thứ 5 sau đẻ < 7 điểm
Tình trạng trẻ sơ sinh ngạt khi đẻ ở thai phụ thiểu ối cao hơn so với
nhóm chứng một cách có ý nghĩa, theo Chauhan và cộng sự (1999) chỉ số
Apgar ở phút thứ 5 < 7 điểm của những trẻ được sinh ra từ người mẹ có thiểu

và cộng sự (1994) 11% thai bất thường ở thai phụ thiểu ối [58], [46].
Trong một số nghiên cứu gần đây của các tác giả Casey (2000) thì tỷ lệ
trẻ sơ sinh bị bệnh của nhóm thiểu ối là 7%, trong khi đó nhóm chứng chỉ là
2%, sự khác biệt này có ý nghĩa với p<0,001 [34].
Theo Fournet trong các biến chứng của trẻ sơ sinh thì thiểu sản phổi là
nặng nhất. Sinh lý bệnh học rất phức tạp và sự thiểu sản phổi liên quan đến
nhiều hiện tượng: áp lực ngoài lồng ngực, cử động hô hấp của thai kém và
gradient giữa áp lực trong lòng các phế nang và khoang ối. Khả năng xảy ra
thiểu sản phổi phụ thuộc nhiều yếu tố [43]:
- Thời điểm xuất hiện thiểu ối : nguy hiểm nhất là vào giai đoạn từ 17
đến 26 tuần vì giai đoạn này là giai đoạn hình thành và phát triển các phế nang.
- Thời gian kéo dài của thiểu ối: nhất là kéo dài trên 1 tuần.
- Mức độ của trầm trọng của thiểu ối.
21
Tiên lượng cho các trường hợp này thường rất xấu mặc dù đứa trẻ sống
và thường để lại di chứng. Ngoài ra có thể gặp các bất thường do sự nén cơ
học: khoèo chân, tay, cứng khớp
Tử vong chu sinh
Tỷ lệ tử vong chu sinh ở những trẻ sinh ra từ thai phụ thiểu ối cao hơn
so với nhóm chứng một cách có ý nghĩa, theo Bastid và cộng sự (1986) tỷ lệ
tử vong chu sinh ở nhóm thiểu ối là 132,7/1000 và ở nhóm chứng là
14,2/1000 [31]. Theo Fournet, tỷ lệ này là 10% [43].
Theo nghiên cứu của Casey (2000) tỷ lệ tử vong ngay sau đẻ của nhóm
thiểu ối là 1,4%, của nhóm chứng là 0,3% với p< 0,03, tỷ lệ tử vong chu sinh
của nhóm thiểu ối là 5 %, nhóm chứng là 3% với p < 0,001 [26].
Chamberlain và cộng sự (1984) nghiên cứu thấy tỷ lệ tử vong ngay sau
đẻ và tử vong chu sinh cũng cao hơn nhóm chứng nhiều [35].
Mức độ thiểu ối Tử vong ngay sau đẻ
Trung bình 25,2/1000
Nặng 93,8/1000

mọi kỹ thuật trước đó. Có nhiều phương pháp đo TTNO.
Phương pháp đo độ sâu tối đa nước ối
Năm 1981, tác giả Hill, Manning và Platt đề xuất phương pháp đo
ĐSTĐNO [49]. Ban đầu ĐSTĐNO được sử dụng như là một trong nhiều
thông số để đánh giá sinh lực của thai, để phát hiện nguy cơ thai nghén cao.
Độ sâu tối đa nước ối là bề dày tối đa của vùng nước ối lớn nhất. Trong chỉ số
23
sinh lực thai, Manning coi tiêu chuẩn của thiểu ối là khi đo ĐSTĐNO dưới
1cm (quy tắc 1cm). Hầu hết thường đo ở khu vực chi của thai hay gáy của
thai [49].
Năm 1984, Chamberlain và Manning xác định ĐSTĐNO cho 7562 thai
phụ có nguy cơ cao và đã tìm ĐSTĐNO bình thường từ 2cm – 8cm, dưới 1cm
là thiểu ối, từ 1cm đến 2cm là thiểu ối ở mức giới hạn nhưng cũng có tác giả
khác lại đưa ra tiêu chuẩn 2cm hay 3cm (Sabbagha) [35]. Phương pháp đánh
giá này không tính đến biến đổi sinh lý của TTNO theo tuổi thai.
Phương pháp đo chỉ số nước ối (CSNO)
Năm 1987, Phelan và cộng sự đã mô tả lần đầu tiên kỹ thuật đo CSNO
[67]. CSNO là tổng độ sâu tối đa nước ối ở 4 góc của tử cung (còn gọi là kỹ
thuật đo 4 góc). Theo các tác giả này CSNO bình thường là từ 50mm đến
200mm, dưới 50mm là thiểu ối [67].
Từ nhiều năm nay, tác giả Phan Trường Duyệt ở Bệnh viện Phụ sản
Trung ương đã sử dụng phương pháp đo các túi ối rộng nhất tại 4 vùng thăm
dò trên rốn phải, trái, dưới rốn phải, trái, rồi chia 4 để có số đo trung bình
[25].
-
Số trung bình dưới 7mm (tương đương CSNO dưới 28mm) là nước ối
quá ít thì phải đình chỉ thai nghén ngay bằng mổ lấy thai trong vòng 6h.
-
Số trung bình từ 7mm đến 10mm (tương đương CSNO từ 28mm đến
40mm) là nước ối giảm, cần theo dõi và đo lại sau 6 giờ. Nếu giảm thì

(phương pháp hai kích thước nước ối) để chẩn đoán thiểu ối [55]. Nghiên cứu
dựa trên so sánh đối chiếu với TTNO cùng thời điểm xác định bằng phương
pháp pha loãng chất màu. Tác giả thấy rằng qui tắc 2 x 2cm đã để lọt 90% số
trường hợp thiểu ối.
Năm 1990, Moore chứng minh ưu thế của CSNO so với độ sâu tối đa
nước ối trong việc xác định nước ối bất thường [60]. Độ nhạy của chẩn đoán
thiểu ối trong độ sâu tối đa nước ối chỉ là 58% so với CSNO.
Năm 2004, Moore nghiên cứu trên 1584 thai phụ thấy 7,9% có CSNO
dưới 5cm trong khi đó đo độ sâu tối đa nước ối chỉ có 1,4% dưới 2cm.
Theo Nguyễn Đức Hinh cũng thấy rằng CSNO có tính ưu việt hơn hẳn
so với độ sâu tối đa nước ối vì [11]:
-
Sai lệch của phép đo CSNO thấp hơn với sai lệch khi đo độ sâu tối đa
nước ối .
25

Trích đoạn PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINOPROTONE LấN THAI VÀ TRẺ SƠ SINH Những nguyờn nhõn phải mổ lấy thai trong trường hợp thất bại KẾT QUẢ GÂY CHUYỂN DẠ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status