nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ bãi thả đến khả năng sản xuất thịt của gà lai f1 (♂ ri x ♀ sasso) và gà địa phương trong nông hộ tại thái nguyên - Pdf 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ BÃI THẢ
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ LAI F1 (♂ RI x ♀ SASSO)
VÀ GÀ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NÔNG HỘ TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ Thái Nguyên - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào. Mọi sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả Nguyễn Tiến Đạt

xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thuý
Mỵ - Phó trƣởng khoa Chăn nuôi Thú y, trƣờng đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và PGS. TS. Trần Thanh Vân – Trƣởng ban Sau đại học, Đại học
Thái nguyên. Các thầy cô đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y, Bộ môn Sinh hóa - Viện khoa học sự sống, tập thể các thầy cô
giáo Khoa chăn nuôi thú y, UBND xã Quyết Thắng, UBND xã Phúc Xuân,
các hộ nông dân 2 xã trên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi ngƣời thân trong gia đình và toàn thể bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi về cả vật chất và tinh thần
để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo trong hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 09 năm 2010
Tác giả Nguyễn Tiến Đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời cam đoan i

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc 28
1.2.3. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Sasso 29
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 31
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 31
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 31
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 31
2.2. Nội dung, phƣơng pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu 31
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 31
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi 34
2.2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu 34
2.2.3.2. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu 34
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 39
3.2. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả khả năng sinh trƣởng 41
3.2.1. Sinh trƣởng tích lũy 41
3.2.2. Sinh trƣởng tuyệt đối 44
3.2.3. Sinh trƣởng tƣơng đối 46
3.2.4. Hệ số sinh trƣởng 48
3.3. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả đến khả năng chuyển hóa thức ăn 50
3.3.1. khả năng tiêu thụ thức ăn 50
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng 52
3.3.3. Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi Kcal (ME), Protein thô (CP) cho 1kg tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
khối lƣợng 55

DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 33
Bảng 2.2. Giá trị dinh dƣỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 33
Bảng 2.3. Lịch sử dụng vaccine 34
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 42
Bảng 3.2a. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả đến sinh trƣởng tích lũy của gà thí
nghiệm 44
Bảng 3.2b. Sinh trƣởng tích luỹ của gà lai F1 (Ri x Sasso) và gà địa phƣơng
theo mật độ bãi thả 45
Bảng 3.3a. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả đến sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí
nghiệm 48
Bảng 3.3b. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà lai F1 (Ri x Sasso) và gà địa phƣơng
theo mật độ bãi thả 49
Bảng 3.4a. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả đến sinh trƣởng tƣơng đối của gà
thí nghiệm 52
Bảng 3.4b. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm theo mật độ bãi thả . 53
Bảng 3.5a. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả đến hệ số sinh trƣởng của gà thí
nghiệm 55
Bảng 3.5b. Hệ số sinh trƣởng của gà lai (Ri x Sasso) và gà địa phƣơng theo
mật độ bãi thả 56
Bảng 3.6a. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả đến tiêu thụ thức ăn của gà thí
nghiệm 69
Bảng 3.6b. Tiêu thụ thức ăn của lai F1(Ri x Sasso) và gà địa phƣơng theo mật
độ bãi thả 60
Bảng 3.7a. Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả đến tiêu tốn thức ăn cộng dồn của
gà thí nghiệm 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi nƣớc ta. Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên đàn gà
đang diễn ra rất phức tạp ở nƣớc ta. Phƣơng thức chăn nuôi gà chủ yếu là
chăn thả tự do, nhỏ lẻ, không đảm bảo an toàn sinh học, thƣờng xuyên xảy ra
dịch bệnh, gây tổn thất nặng nề về kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, chủ
trƣơng của Nhà nƣớc là chuyển đổi phƣơng thức chăn nuôi tự do, nhỏ lẻ, phân
tán sang chăn nuôi bán chăn thả, chăn nuôi tập chung, có kiểm soát, theo
hƣớng an toàn sinh học.
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam. Thái Nguyên
là tỉnh có điều kiện về khí hậu, đất đai thuận lợi cho chăn nuôi gà. Hiện nay,
chăn nuôi gà bán chăn thả đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, theo điều tra
sơ bộ tại 5 xã miền tây của thành phố Thái Nguyên cho thấy chăn nuôi gà chủ
yếu là chăn nuôi theo kinh nghiệm truyền thống, chăn thả tự do, thiếu kiểm
soát về dịch bệnh, không thực hiện quy trình tiêm vaccine phòng bệnh cho gà,
nguy cơ xảy ra và bùng phát dịch bệnh là rất cao. Mặt khác, giống gà đƣợc
nuôi nhiều nhất chủ yếu là gà địa phƣơng, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế
thấp. Muốn chăn nuôi gà có hiệu quả bền vững, hạn chế tối đa dịch bệnh, đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng, cần xây dựng quy trình chăn nuôi gà bán chăn thả
theo hƣớng “sạch từ con giống đến quá trình chăn nuôi”.
Trong chăn nuôi gà bán chăn thả, mật độ bãi thả có vai trò quan trọng.
Mật độ bãi thả có liên quan đến sự tìm kiếm thức ăn và nƣớc uống trong tự
nhiên, tới khả năng vận động của gà thịt để thịt gà săn chắc và thơm ngon phù
hợp với khẩu vị của ngƣời tiêu dùng. Mật độ bãi thả thấp, gà ít vận động, tiêu

trong nông hộ, phát triển chăn nuôi gà bền vững theo hƣớng an toàn sinh học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở của khoa học về khả năng sinh trƣởng
1.1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trƣởng là quá trình tích luỹ chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự
tăng chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ
thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trƣớc. Sự sinh trƣởng chính
là sự tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ và sự tổng hợp
protein cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trƣởng
của cơ thể (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [32]).
Chamber (1990) [63], đã định nghĩa sinh trƣởng là sự tổng hợp các bộ
phận nhƣ thịt, xƣơng, da. Những bộ phận này không những khác nhau về
tốc độ sinh trƣởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dƣỡng. Sự tăng
trƣởng thực sự khi các tế bào mô cơ có tăng thêm về khối lƣợng, số lƣợng
và các chiều đo. Vì vậy béo mỡ không phải là tăng trƣởng, nó đƣợc gọi là
sự tăng trọng của cơ thể, vì béo mỡ chủ yếu là tích luỹ nƣớc, không có sự
phát triển của thân, mô, cơ.
Sự tăng trƣởng của sinh vật bắt đầu từ khi trứng đƣợc thụ tinh cho đến
lúc cơ thể trƣởng thành và đƣợc chia hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai
(trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ). Nhƣ vậy, cơ sở
chủ yếu của sinh trƣởng gồm hai quá trình: tế bào sản sinh và tế bào phát
triển, trong đó sự phát triển là chính. Theo Phùng Đức Tiến (1996) [46], trong

sinh trƣởng thức ăn dinh dƣỡng đƣợc dùng tối đa cho sự phát triển
của xƣơng, mô cơ, một phần rất ít dùng lƣu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai
đoạn cuối của sự sinh trƣởng nguồn dinh dƣỡng vẫn đƣợc sử dụng nhiều
để nuôi hệ thống cơ xƣơng nhƣng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã
giảm, càng ngày con vật càng tích luỹ dinh dƣỡng để cấu tạo mỡ.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lƣợng cơ chiếm
nhiều

nhất: 42-45% khối lƣợng cơ thể. Khối lƣợng cơ con trống luôn lớn hơn
khối lƣợng cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Giai
đoạn 70 ngày tuổi khối lƣợng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
mái đạt 467g (Ngô Giản Luyện, 1994 [26]).
Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trƣởng gồm hai quá trình: tế
bào

sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm nhƣ
ngoại hình, thể chất, sức sản suất đều đƣợc hoàn chỉnh dần trong suốt quá
trình sinh trƣởng. Các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hƣởng các đặc
tính di truyền của bố mẹ, nhƣng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động của
môi trƣờng.
Khối lƣợng cơ thể thƣờng đƣợc theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị
tính là kg/con hoặc g/con. Để xác định khối lƣợng cơ thể ở các khoảng thời
gian khác nhau ngƣời ta còn biểu thị khối lƣợng thông qua đồ thị sinh trƣởng.
Khối lƣợng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trƣởng
một cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra đƣợc sự khác nhau về tỷ lệ sinh
trƣởng của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.

đúng qui luật sinh học. Đƣờng cong sinh trƣởng của 3 dòng có sự khác nhau và
trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau: sinh trƣởng cao ở
7-8 tuần tuổi đối với gà trống và 6 -7 tuần tuổi đối với gà mái.
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của gà nhƣ giống, giới
tính, tốc độ mọc lông, khối lƣợng bộ xƣơng, dinh dƣỡng và các điều kiện
chăn nuôi, sức khoẻ
* Ảnh hưởng của dòng giống đến khả năng sinh trưởng
Các dòng trong một giống, các giống khác nhau có khả năng sinh trƣởng
khác nhau. Các giống gà chuyên thịt có tốc độ sinh trƣởng nhanh hơn các
giống gà chuyên trứng và kiêm dụng.
Theo tài liệu tổng hợp của Chambers.J.R, 1988 [65] có rất nhiều gen ảnh
hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể gà, có gen ảnh hƣởng tới sự
phát triển chung, có gen ảnh hƣởng tới nhóm tính trạng, có gen ảnh hƣởng tới
một vài tính trạng riêng lẻ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Nguyễn Thị Thuý Mỵ, 1997 [33] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian
và BE88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lƣợng cơ thể của 3 giống gà
khác nhau ở 49 ngày tuổi lần lƣợt là: 2501,09g, 2423,28g và 2305,14g.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự, 1994 [15] thì sự sai khác về khối
lƣợng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hƣớng
trứng từ 13-38%.
Marco A.S. (1982) [80], cho biết hệ số di truyền của tốc độ sinh trƣởng
là từ 0,4 - 0,5. Theo Nguyễn Ân và cộng sự (1983) [1], hệ số di truyền ở các
thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Hệ số di truyền về khối lƣợng ở 3 tháng
tuổi là 0,26 - 0,5. Kushner (1974) [21], cho biết hệ số di truyền về khối lƣợng
sống của gà ở 1, 2 và 3 tháng tuổi tƣơng ứng là 0,33, 0,46 và 0,43. Cook và

và đều hơn gà mọc lông chậm.
Hayer và cộng sự (1970) [73], đã xác định trong cùng một giống thì gà
mái mọc lông đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hƣởng của hormon có
quan hệ ngƣợc chiều với gen liên kết giới tính quy định tốc độ mọc lông.
Siegel và Dumington (1978) [90], cho rằng những alen quy định mọc lông
nhanh phù hợp với tăng trọng cao.
* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng
Dinh dƣỡng là yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất tới tốc độ sinh trƣởng. Các
chất dinh dƣỡng gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần có tầm quan trọng và
ý nghĩa riêng. Đặc biệt quan trọng là protein, năng lƣợng, tỷ lệ năng
lƣợng/protein, các chất khoáng và vitamin các loại. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng
Mận (1993) [25], cho rằng để phát huy đƣợc khả năng sinh trƣởng cần phải
cung cấp thức ăn tối ƣu, với đầy đủ các chất dinh dƣỡng, đƣợc cân bằng
nghiêm ngặt giữa protein, các axit amin với năng lƣợng.
Trần Công Xuân, 1995 [56] cho biết cùng tổ hợp lai broiler Ross - 208
và Ross - 208 V3 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lƣợng và 3 mức Protein cho
khối lƣợng ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bùi Đức Lũng và cộng sự (1992) [24], nghiên cứu bổ sung khoáng và
vitamin vào khẩu phần nuôi gà Hybro HV85 cho thấy: khối lƣợng ở 7 tuần
tuổi tăng 85,3g so với lô đối chứng.
Nhƣ vậy, để đạt năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt
để phát huy đƣợc tiềm năng sinh trƣởng thì một trong những vấn đề căn bản
là lập ra những khẩu phần nuôi dƣỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở tính toán
nhu cầu axit amin cho từng giai đoạn. Ngoài ra, khả năng sinh trƣởng của gia
cầm còn bị ảnh hƣởng rất lớn bởi điều kiện chăm sóc, mùa vụ, khí hậu
chuồng nuôi, phƣơng thức chăn nuôi và thú y phòng bệnh…

C; ngày thứ 2-7 là 30
0
C; tuần thứ hai là 26
0
C; tuần thứ 3 là 22
0
C; tuần thứ
4 là 20
0
C. Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [25] thì nhiệt độ tối ƣu
chuồng nuôi với gà sau 3 tuần tuổi là 18-20
0
C.
Nhiệt độ môi trƣờng cao ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu năng lƣợng trao
đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler. Do vậy, tiêu thụ thức ăn của gà
chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trƣờng. Trong điều kiện nhiệt độ khác
nhau thì tiêu thụ thức ăn cũng khác nhau. Theo Herbert.G.J và cộng sự, 1983
[74] thì khi nhiệt độ chuồng nuôi với gà sau 3 tuần tuổi thay đổi 1
0
C tiêu thụ
năng lƣợng của gà mái biến đổi tƣơng đƣơng 2 Kcal ME.
Thông thƣờng, khi nhiệt độ môi trƣờng cao, khả năng thu nhận thức ăn
của gia cầm giảm, chính vì vậy chăn nuôi gia cầm trong điều kiện khí hậu của
nƣớc ta phải tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt độ từng giai đoạn mà điều
chỉnh thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng cho phù hợp. Trong điều kiện
khí hậu nƣớc ta thì gà broiler nuôi vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao
hơn vụ xuân 10 -15% theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận,1993 [25].
* Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thông thoáng đến khả năng sinh trưởng
Ẩm độ là một trong những yếu tố ngoại cảnh có ảnh hƣởng lớn tới sinh
trƣởng của gia cầm. Khi ẩm độ trong chuồng tăng sẽ dẫn dến tiểu khí hậu

, qua đó hạn chế các bệnh tật.
* Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến khả năng sinh trưởng
Chế độ chiếu sáng có ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và năng suất
đẻ trứng của gà. Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ
chiếu sáng khác nhau. Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acres Farms Inc,
1993 [60]:
+ Với gà broiler giết thịt sớm 38-42 ngày thì thời gian chiếu sáng là: 3
ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cƣờng độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 đến
kết thúc thì thời gian chiếu sáng 23/24 giờ.
+ Với gà broiler nuôi dài ngày (giết thịt ở 42, 49, 56 ngày tuổi) thì chế
độ chiếu sáng nhƣ sau: ngày thứ 1: 24/24h; ngày thứ 2: 20/24h; ngày thứ 3
đến ngày thứ 15: 12/24h; ngày thứ 19-22: 14/24h; ngày thứ 23-24: 18/24h;
ngày thứ 25 đến kết thúc thì thời gian chiếu sáng: 24/24h. Cƣờng độ chiếu
sáng 3 ngày đầu là 20 lux, từ ngày thứ 4 đến kết thúc giảm dần còn 5 lux.
Lewis và cộng sự (1992) [78], cho biết các giống khác nhau thì tác động
của thời gian chiếu sáng cũng cần khác nhau, đặc biệt vào các tuần tuổi 9, 12,
15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng độ chiếu sáng sẽ làm phát dục sớm.
* Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng
Mỗi giai đoạn sinh trƣởng, mỗi phƣơng thức nuôi đều có qui định mật độ
nuôi nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Mật độ chuồng nuôi cao thì chuồng gà nhanh bẩn, gà chen nhau, nồng độ
khí độc NH
3
, CO
2
, H

khảo sát ở 42 ngày tuổi đã kết luận tỷ lệ thân thịt con trống V1>V5>V3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
(P<0,05), con mái V1>V5>V3 (P<0,001). Trong cùng một dòng, tỷ lệ thân
thịt con trống lớn hơn con mái từ 1-2%.
Chambers.J.R, 1988 [65] cho rằng giữa các dòng luôn có sự khác nhau di
truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các phần nhƣ thịt đùi, thịt ngực,
cánh
,
chân hay phần thịt ăn đƣợc.
Phạm Hiền Lƣơng, 1997[27] khi nghiên cứu một số tính năng sản xuất của

gà Tam Hoàng đều cho kết quả tỷ lệ thịt ngực của con mái cao hơn con trống.
Nghiên cứu của Cầm Ngọc Liên, 1997 [23] cho kết quả tỷ lệ thịt đùi của
gà trống cao hơn gà mái còn tỷ lệ thịt ngực của gà mái cao hơn gà trống.
Năng suất thịt còn liên quan chặt chẽ đến khối lƣợng sống. Theo
Ricard.F.H

và Rouvier, 1967 [84] thì mối tƣơng quan giữa khối lƣợng sống
và khối lƣợng thịt xẻ rất cao, thƣờng là 0,9. Còn tƣơng quan giữa khối lƣợng
sống và khối lƣợng mỡ bụng thấp hơn, thƣờng từ 0,2-0,5.
Nguyễn Thị Hải, 1999 [7] khi nghiên cứu năng suất thịt gà Kabir đã chỉ
ra rằng tỷ lệ thịt ngực gà mái cao hơn gà trống, nhƣng tỷ lệ thịt đùi gà trống
lại cao

hơn gà mái.
Theo Chambers (1990) [63], giữa các dòng luôn có sự khác nhau về di
truyền năng suất thịt xẻ, hay năng suất các phần nhƣ thịt đùi, thịt ngực, cánh,

sức khoẻ con ngƣời nhƣ cholesterol cũng đƣợc xem xét.
Theo Proudman J. A. và cộng sự (1970) [83], những dòng gà Plymouth
trắng khi cho ăn tự do và mổ khảo sát lúc 6 tuần tuổi, phân tích thịt cho thấy
nhóm sinh trƣởng nhanh tỷ lệ nƣớc 68,1%, protein 20,7%, mỡ 6,9% và
khoáng 3%. Còn nhóm sinh trƣởng chậm cho tỷ lệ tƣơng ứng là 69,8%;
20,6%; 4,8% và 3,1%.
Theo tài liệu của Chamber (1990) [63], tốc độ sinh trƣởng có tƣơng quan
âm với tỷ lệ mỡ (-0,39) và tƣơng quan dƣơng với phần trăm protein (0,53) với
độ ẩm 0,32 và khoáng tổng số (0,14).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Theo Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc và cộng sự (1999) [58], thịt gà
Tam Hoàng 882 nuôi đến 13 tuần tuổi, ở con trống thịt ngực có tỷ lệ protein
24,13%; mỡ 0,38% và khoáng tổng số 1,26%, thịt đùi có tỷ lệ protein
20,07%; mỡ 1,37% và khoáng tổng số 1,08%. Đối với con mái thịt ngực có
các giá trị tƣơng ứng là 24,72%; 0,306% và 1,31%, thịt đùi có các giá trị
tƣơng ứng là 20,91%; 1,673% và khoáng tổng số 1,26%.
Nguyễn Văn Hải và cộng sự (1999) [9], cho biết: thịt gà Ri có tỷ lệ
protein 21,45%, mỡ thô 1,5%, khoáng tổng số 1,37%, sắt 3,9mg/100g và hàm
lƣợng các axit amin nhƣ sau: alanin 1,334%, arginin 1,261%, axits aspartic
1,857%, axit glutamic 2,784%, glyxin 0,819%, histidin 0,853%, izolơxin
0,949%, lơ xin 1,557%, lyzin 1,903%, methionin 0,452%, phenylanin
0,842%, prolin 0,984%, serin 0,871%, threonin 1,006%, tyrozin 0,664%,
valine 1,007%.
Ngoài việc thông qua thành phần hoá học của thịt còn có thể đánh giá
chất lƣợng thịt dựa vào sự ảnh hƣởng của chế biến và nuôi dƣỡng đến cảm
quan (màu sắc, tính chất mềm, mùi vị). Theo Newbold (1996) [81], khi con
vật chết do hao tổn về máu và thiếu ôxy, mô cơ tiếp tục sản sinh ATP từ kho

Trong chăn nuôi thức ăn thƣờng chiếm 70% giá thành sản phẩm, do vậy
thức ăn/1 đơn vị sản phẩm càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngƣợc lại.
Theo Phùng Đức Tiến (1996) [46], hệ số tƣơng quan giữa khối lƣợng cơ
thể và tăng trọng với tiêu tốn thức ăn đã đƣợc Chambers (1984) [64], xác định
là - 0,5 - 0,9. Tƣơng quan giữa sinh trƣởng và chuyển hoá thức ăn là âm và
thấp từ (- 0,2) đến (- 0,8). Box và Bohren (1954) [62], Willson (1969) [94], đã
xác định hệ số tƣơng quan giữa khả năng tăng khối lƣợng cơ thể và hiệu qủa
chuyển hoá thức ăn từ 1 - 4 tuần tuổi là r = + 0,5.
Đối với gia cầm nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào tốc độ sinh
trƣởng, độ tuổi, giai đoạn đầu tiên tiêu tốn thức ăn thấp, giai đoạn sau cao
hơn. Phƣơng pháp áp dụng là tính mức tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status