nghiên cứu so sánh một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của gà mèo địa phương sa pa với gà mèo thuần - Pdf 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ XUÂN CẢNH
NGHIÊN CỨU SO SÁNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT VÀ CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA
GÀ MÈO ĐỊA PHƢƠNG SA PA VỚI GÀ MÈO THUẦN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT VÀ CHẤT LƢỢNG THỊTCỦA
GÀ MÈO ĐỊA PHƢƠNG SA PA VỚI GÀ MÈO THUẦN
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT NÔNG NGHIỆP

Mã số: 60.62.40 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ
TS. Từ Quang Tân
THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái nguyên, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Ngô Xuân Cảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng iv
Danh mục các hình v
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1 Bản chất di truyền của tính trạng 3
1.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng di truyền và một số tính trạng sản xuất của
gia cầm 4
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm 17
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 30

PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Diễn biến tình hình nuôi gà Mèo tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai 37
Bảng 3.2. Tình hình chăn nuôi gà Mèo trong các hộ dân 38
Bảng 3.3. Tỷ lệ gà Mèo tại 3 xã trong huyện điều tra 39
Bảng 3.4. Đặc điểm màu sắc lông của gà Mèo điều tra và nuôi khảo sát 40
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của gà mái 41
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng 42
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu ấp nở của gà Mèo 43
Bảng 3.8. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm ( % ) 44
Bảng: 3.9. Kích thước cơ thể gà Mèo địa phương Sa Pa chung trống mái qua
các giai đoạn 46
Bảng: 3.10. Kích thước cơ thể gà Mèo thuần chung trống mái qua các giai
đoạn 46
Bảng 3.11. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (gam) 48
Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà Mèo 50
Bảng 3.13. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm trong các
tuần tuổi 54
Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát gà Mèo nuôi khảo nghiệm giai đoạn 20 tuần tuổi 56
Bảng 3.15. Thành phần hoá học của thịt gà Mèo thí nghiệm lúc 20 tuần tuổi lô
thí nghiệm I ( % ) (gà Mèo Sa Pa) 58
Bảng 3.16. Thành phần hoá học của thịt gà Mèo thí nghiệm lúc 20 tuần tuổi lô
thí nghiệm II ( % ) (gà Mèo thuần) 58

thì không cao, giá trị kinh tế không lớn, nhưng xét về tập quán và văn hóa truyền
thống thì nó lại là con vật gắn liền với phong tục tập quán, tinh thần của cộng
đồng người H’mông ở các tỉnh Miền núi Tây bắc từ ngàn đời nay.
Sa Pa cũng là một trong các huyện miền núi Tây bắc nơi tập trung chủ yếu
là đồng bào dân tộc người H’mông sinh sống, cùng với các gia súc gia cầm khác,
gà Mèo đã được đồng bào địa phương nuôi từ rất lâu đời theo phương thức tự
cung, tự cấp để lấy thịt và trứng làm thực phẩm hàng ngày, đặc biệt gà còn được
sử dụng trong các nghi lễ, đình đám, dựng nhà, ma chay, cưới hỏi Sản phẩm
của gà Mèo được coi là món ăn ngon và bổ cho sức khỏe, gà Mèo cũng là một
món ăn đặc sản rất hấp dẫn các du khách khi đến thăm quan tại địa phương, nhu
cầu thì rất lớn nhưng chưa trở thành hàng hóa. Vì chưa được người dân đầu tư
chăm sóc và nuôi dưỡng.
Trong những năm qua một số tác giả đã bỏ nhiều công sức để nghiên cứu
và bảo tồn và phát triển giống gà Mèo của các tỉnh Miền núi phía Tây bắc. Để
góp phần trong việc bảo tồn gìn giữ, phát triển một số nguồn gen quí của giống
gà Mèo Sa Pa để từ đó có kế hoạch để bảo tồn nguồn gen và đánh giá giá trị kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tế, từ đó làm cơ sở cho các công trình nghiên cứu bảo tồn và lai tạo, chúng tôi
thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu so sánh một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất thịt và chất
lượng thịt của gà Mèo địa phương Sa Pa với gà Mèo thuần”.
Nhằm phục vụ cho việc bảo tồn quỹ gen và là cơ sở để có thể khai thác
tiềm năng di truyền của giống gà quý tại địa phương.
Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
*/ Mục tiêu của đề tài:
- Bảo tồn quỹ gen và khai thác tiềm năng di truyền của gà Mèo tại địa phương.
- So sánh chất lượng thịt của giống gà Mèo tại Sa Pa với chất lượng thịt

việc hình thành các đặc tính sinh trưởng, phát dục, sinh sản của giống.
Tất cả các đặc điểm của giống như: các đặc tính sinh vật học, ngoại hình,
tính năng sản xuất đều là tính trạng di truyền số lượng và chất lượng. Các tính
trạng chất lượng được quy định bằng một hay nhiều cặp gen có hiệu ứng lớn,
chúng được di truyền tuân theo các định luật của Mendel và ít chịu ảnh hưởng
của các điều kiện môi trường; các tính trạng sản xuất được quy định bằng nhiều
cặp gen có hiệu ứng nhỏ, chúng được di truyền cho đời sau theo các mức độ
khác nhau, sự thể hiện của chúng ở đời sau chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Sự biểu hiện kiểu hình của các tính trạng số lượng chịu sự tác động
rất lớn của yếu tố ngoại cảnh. Mối liên hệ này được thể hiện trong biểu thức:
P = G + E
Trong đó: P: giá trị kiểu hình, là các giá trị đo lường được của tính trạng số
lượng trên một cá thể.
G: giá trị kiểu gen
E: sai lệch môi trường
Nói cách khác: Trong những điều kiện môi trường nhất định thì các kiểu gen
khác nhau sẽ cho những khả năng sản xuất khác nhau. Trái lại, cùng một kiểu
gen nhưng trong những điều kiện môi trường khác nhau sẽ cho năng lực sản xuất
khác nhau. Nghĩa là các điều kiện môi trường, chăm sóc nuôi dưỡng có thể phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
huy hoặc hạn chế các đặc tính di truyền của vật nuôi. Thông qua việc điều khiển
các yếu tố di truyền, môi trường ngoại cảnh tối ưu, bằng các biện pháp khoa học
kỹ thuật hợp lý, con người sẽ không chỉ bồi dưỡng duy trì được các đặc tính của
một phẩm chất giống mà còn tạo ra các giống mới theo những hướng sản xuất
khác nhau.
Tốc độ sinh trưởng quyết định sức sản xuất thịt của một giống gà, nó có hệ
số di truyền tương đối cao thể hiện ở đặc điểm trao đổi chất, kiểu hình của dòng,

Theo Johanson (1972) [7] thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và
giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Nhìn từ khía
cạnh giải phẫu, sinh lý thì sự sinh trưởng của các mô cơ diễn ra theo sơ đồ sau:
Hệ thống tiêu hoá nội tiết - hệ thống xƣơng - hệ thống cơ bắp - mỡ
Thực tế chăn nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu
của sự sinh trưởng thì thức ăn dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của
xương, mô cơ, một phần rất ít lưu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối
của sự sinh trưởng, nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ thống
cơ xương, nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật
càng tích luỹ dinh dưỡng để cấu tạo mỡ.
Theo Chamber, J.R (1990) [46] thì Mozan (1927) định nghĩa: sinh trưởng
là sự tổng hợp quá trình tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt da, xương.
Tuy nhiên có khi tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực
sự phải là tăng các tế bào của mô cơ tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều
của cơ thể. Tóm lại sinh trưởng phải trải qua 3 quá trình đó là:
- Phân chia để tăng khối lượng tế bào.
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Trong quá trình này thì sự phát triển của tế bào là chính, các đặc tính của
các bộ phận trong cơ thể hình thành lên quá trình sinh trưởng là sự tiếp tục thừa
hưởng các đặc tính di truyền của đời trước, nhưng hoạt động mạnh hay yếu,
hoàn thiện hay không hoàn thiện còn phụ thuộc vào sự tác động của môi trường.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều
nhất từ: 42 - 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ thể của con trống luôn lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hơn con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và từng loại gia cầm) (dẫn theo Ngô
Giản Luyện, 1994) [20].

7
trưởng tuyệt đối được tính bằng g/con/ngày. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng
cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
+ Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối
lượng (thể tích, kích thước) của cơ thể khi kết thúc quá trình khảo sát so với thời
điểm đầu khảo sát (TCVN - 40 - 77, 1997) [31]. Gà còn non có sinh trưởng
tương đối cao sau đó giảm dần theo tuổi.
Sau giai đoạn trưởng thành là giai đoạn già cỗi, ở thời kỳ này khối lượng
không tăng mà có chiều hướng giảm. Nếu vẫn có hiện tượng tăng khối lượng thì
đây là do quá trình tích luỹ mỡ. Thời kỳ này xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào
giống, tuổi và điều kiện sống của con vật. Thời kỳ già cỗi được tính từ khi con
vật ngừng sinh trưởng, khả năng sinh sản và mọi khả năng khác đều giảm (Lê
Huy Liễu và cộng sự, 2004) [15] .
Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng biểu thị sinh trưởng của
gia súc gia cầm nói chung. Theo Chambers J.R, 1990 [46], đường cong sinh
trưởng của gà có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:
Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở
Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có sinh trưởng cao nhất
Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn
Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành
Đồ thị sinh trưởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về đường cong
sinh trưởng.
Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về khối
lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác nhau giữa các dòng, giống,
giới tính (Kizetova H.K và cộng sự, 1991) [55].
Theo tác giả Trần Long, (1994) [16] khi nghiên cứu về đường cong sinh
trưởng của các dòng V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng
đều phát triển theo đúng quy luật sinh học. Đường cong sinh trưởng của 3 dòng có


700g (từ 15- 30 %)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Kết quả nghiên cứu 3 giống AA, Avian và BE88 nuôi tại Thái Nguyên của
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [26] cho thấy: khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g và 2305,14g.
+ ảnh hưởng của tính biệt
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn ảnh hưởng bởi
tính biệt, gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Những sai khác này
được biểu hiện về mặt cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do
hoocmon sinh dục mà do các gen liên kết với giới tính.
Theo Jull M.A (1923) [54] cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn
gà mái từ 24 - 32 %. Các tác giả cho rằng sự sai khác này do gen liên kết giới tính,
những gen này ở gà trống hoạt động mạnh hơn gà mái. North M.O, 1990 [57] đã
rút ra kết luận: lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái là 1 %; tuổi càng tăng thì sự
khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi hơn 5 %; 3 tuần tuổi hơn 11 %; 5 tuần tuổi hơn
17 %; 6 tuần tuổi hơn 20%; 7 tuần tuổi hơn 23 %; 8 tuần tuổi hơn 27 %.
+ ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi
trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh
hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [17] để phát huy khả năng sinh
trưởng cần cung cấp thức ăn với đầy đủ các chất dinh dưỡng và được cân bằng
protein, các axit amin với năng lượng, ngoài ra những năm gần đây trong thức ăn
hỗn hợp chúng ta đã bổ sung một số các chế phẩm hoá học không mang ý nghĩa
về dinh dưỡng, nhưng nó có tác dụng kích thích về sinh trưởng và làm tăng chất
lượng thịt.
Lê Hồng Mận và cộng sự (1993) [18] xác định được nhu cầu dinh dưỡng về

này thường rất cao từ: 0,5 - 0,9 còn tương quan di truyền giữa sinh trưởng và
chuyển hoá thức ăn là thấp và âm (từ - 0,2 đến - 0,8).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng còn phụ thuộc vào độ tuổi, đối với gà
thịt thì giai đoạn đầu tiêu tốn thức ăn thấp hơn giai đoạn sau.
1.1.2.3. Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt là đặc điểm kinh tế quan trọng trong ngành chăn nuôi, nó
được thể hiện bằng năng suất và chất lượng thịt ở tuổi giết mổ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
+ Năng suất thịt
Năng suất thịt biểu hiện bằng tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ các bộ phận, thường được
tính bằng tỷ lệ thịt xẻ, thịt đùi, thịt ngực và tỷ lệ mỡ bụng.
Theo Ricard F.H và Rouvier (1967) [60] ta thấy mối tương quan giữa khối
lượng sống và khối lượng thịt xẻ là rất cao, thường là 0,9; còn giữa khối lượng
sống và khối lượng mỡ bụng thấp hơn thường từ: 0,2 - 0,5.
Các giống, các dòng khác nhau thì năng suất thịt cũng khác nhau. Chambers
J.R (1990) [46] cho biết giữa các dòng luôn có sự khác nhau di truyền về năng
suất thịt xẻ, hay năng suất thịt đùi, thịt ngực (phần thịt ăn được không có
xương). Ngoài ra năng suất thịt còn phụ thuộc vào tính biệt và chế độ dinh dưỡng.
+ Chất lượng thịt
Thịt gia cầm có tính ngon miệng và mùi vị hấp dẫn, điều này liên quan đến
đặc điểm sinh thái của tổ chức cơ và tính chất lý học của nó như độ mềm, độ
ướt Những sợi cơ của thịt gà rất mỏng và các tổ chức liên kết giữa chúng nhỏ
hơn thịt một số loài gia súc khác.
Theo Chambers J.R (1990) [46] thì tốc độ sinh trưởng có tương quan âm với tỷ
lệ mỡ (- 0,32) và khoáng tổng số (- 0,14). Chất lượng thịt phụ thuộc vào thành
phần hoá học của thịt và có sự khác nhau giữa các dòng, giống, cùng một chế độ
chăm sóc và nuôi dưỡng, cùng một lứa tuổi và cùng một giống thì không có sự

giống. Giới tính và phụ thuộc nhiều nhất vào yếu tố nuôi dưỡng.
1.1.2.5. Khả năng đẻ trứng
Khả năng đẻ trứng là một chỉ tiêu quan trọng đối với gà sinh sản nó bao
gồm sản lượng trứng, chất lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
Sức đẻ trứng là số trứng thu được của mỗi mái đẻ hoặc mỗi đàn trong một
khoảng thời gian nhất định, sức đẻ trứng là một đặc điểm phức tạp và biến đổi,
được xác định tổng hợp qua các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sức đẻ trứng chịu
sự chi phối của tập hợp các gen khác nhau, nó dao động khoảng từ một đơn vị tới
hàng trăm trong một năm đẻ ( Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [10].
Trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng là một tế bào sinh sản khổng
lồ, được bao bọc bởi lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
năng tạo lòng đỏ, còn các bộ phận khác như lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống
dẫn trứng tạo thành (Ngô Giản Luyện 1994) [20]. Số lượng tế bào trứng của gia
cầm là rất lớn.
Số lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu. Tuy nhiên mặc
dù số lượng tế bào trứng lớn, nhưng trên thực tế, sức đẻ trứng thấp hơn nhiều so
với số lượng tế bào trứng trong buồng trứng. ( theo Hull (1978) [56]
Người ta thường xác định số lượng trứng sau một chu kỳ đẻ trứng sinh học
hoặc sau một năm đẻ trứng. Chu kỳ đẻ trứng sinh học được tính từ khi đẻ quá
trứng đầu tiên tới khi ngừng đẻ thay lông - đó là chu kỳ thứ nhất, chu kỳ thứ hai
tính từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay
lông lần thứ hai. Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian hình thành
trứng trong ống dẫn trứng dao động trong khoảng từ 23,5 - 24 giờ (theo Nguyễn
Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [9].
Nếu gà mái có thời gian hình thành trứng trong ống dẫn trứng dưới 24 giờ
thì có thể đẻ trứng liên tục đều đặn. Trong trường hợp này, quá trình rụng trứng

phải tác động đến các yếu tố như:
* Chọn giống nhằm nâng cao tỷ lệ ấp nở
Chọn giống là biện pháp có nhiều hy vọng để cải tiến chất lượng trứng ấp.
Mục đích của nó là nâng cao tỷ lệ ấp nở của trứng gà tỷ lệ gà con loại I. Điều
này còn có thể đạt được bằng cách chọn lọc trực tiếp trên cơ sở tính đến sản
lượng trứng và năng suất thịt của đàn bố mẹ.
Một trong những chỉ tiêu chọn giống quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ nở là
khối lượng trứng.
Theo Nguyễn Thanh Sơn (1993) thì ảnh hưởng của khối lượng trứng ấp đến
các chỉ tiêu ấp nở như sau:
Khối
lƣợng
trứng (g)
Trứng
có phôi
(%)
Trứng loại (%)
Gà loại II
( % )
Tỷ lệ nở/

trứng ấp
(%)
Có vòng
máu
Chết phôi
muộn
Nở
chậm
50 - 55

Chăm sóc nuôi dưỡng tối ưu cho đàn gà bố mẹ có ý nghĩa rất lớn trong việc
cải thiện chất lượng trứng và nâng cao tỷ lệ ấp nở của trứng ấp. Qua nhiều
nghiên cứu thực nghiệm người ta đã xác định được nguyên nhân làm giảm tỷ lệ
nở 25 % phụ thuộc vào những yếu tố liên quan tới sự khiếm khuyết trong chăm
sóc nuôi dưỡng, trên 25 % phụ thuộc vào điều kiện bảo quản trứng, trên 7,5 %
do vi phạm chế độ ấp và trên 5% do yếu tố di truyền. Còn lại 37,5 % trường hợp
liên quan tới sự tổng hợp của nhiều yếu tố.
Thức ăn của đàn gà bố mẹ thiếu một số chất cần thiết thì sẽ dẫn tới hậu quả
chết phôi cao, tỷ lệ ấp nở thấp. Điều dễ nhận thấy nhất là khi trong khẩu phần
thiếu Vitamin nhóm B, thiếu chất khoáng đa lượng và vi lượng thì không những
sản xuất trứng bị giảm mà cả tỷ lệ ấp nở cũng giảm theo. Cho đàn bố mẹ ăn đầy
đủ số lượng và chất lượng thức ăn còn phải kết hợp với các điều kiện chăm sóc
chu đáo không riêng với gà mái mà phải đối với cả gà trống. Tỷ lệ trống mái
trong các giai đoạn độ tuổi cần được duy trì và bố trí hợp lý. Khi đàn gà bố mẹ
khoẻ mạnh, thì mới có được tỷ lệ ấp nở cao, gà con nở ra mới khoẻ mạnh tức là
trong các điều kiện được đảm bảo.
Vì vậy trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc đàn bố mẹ cần định kỳ kiểm
tra chất lượng tinh dịch của gà trống để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp.
Nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến chất lượng trứng ấp, ở nước ta
vào mùa hè nhiệt độ không khí cao không những làm giảm năng suất mà còn làm
giảm cả chất lượng ấp trứng. Để khắc phục ảnh hưởng bất lợi đó, cần áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau. Trước tiên là điều chỉnh hàm lượng dinh dưỡng
trong khẩu phần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Nhiều tác giả đã khuyến cáo rằng trong những ngày nhiệt độ thời tiết nóng
bức cần tăng tỷ lệ protein thô trong khẩu phần từ 2 - 3 % so với những ngày
nhiệt độ bình thường. Vì trong những ngày nhiệt độ cao, lượng thức ăn tiêu thụ

17
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm
Mức sống của con người càng cao thì nhu cầu tiêu thụ thịt càng lớn và
những sản phẩm thịt chất lượng cao (ít mỡ giàu protein) đòi hỏi ngày càng nhiều.
Thịt gia cầm là một trong những loại thịt có thể đáp ứng được yêu cầu này. Nâng
cao năng suất thịt và cải thiện chất lượng thịt là mục tiêu phấn đấu không ngừng
của các nhà chăn nuôi.
1.1.3.1. Những yêu cầu đối với chất lượng thịt
Khi gia cầm còn sống, cần đặc biệt chú ý đến sức khoẻ của chúng, tốc độ
mọc lông, thời điểm thay lông đều ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Gia cầm
mọc lông muộn đặc biệt là lông lưng, các chân lông ở dưới da làm giảm chất
lượng thịt. Sự biến dạng của xương ngực, xương chân và xương chậu đều làm
cho chất lượng thịt không đạt yêu cầu. Mỗi nước có sự đánh giá gia cầm sống
khác nhau, chủ yếu người ta xét đến cấu trúc thân, khối lượng, phát triển của bộ
lông. Sự phát triển của cơ ngực và cơ dưới đùi có ý nghĩa lớn không chỉ đến số
lượng mà cả đến chất lượng thịt.
Sau khi giết thịt, việc đánh giá chất lượng thịt dựa vào các chỉ tiêu: Lườn
không được nhô ra, hướng của lườn song song với trục của thân. Da phải nhẵn,
không rách, không có lông măng. Thịt tươi, ngon, mịn, sáng, hàm lượng mỡ
không quá cao. Sự hao hụt nhiều hay ít sau khi mổ, sau khi bảo quản và sau khi
chế biến phản ánh chất lượng thịt tốt hay không tốt. Trong thịt có chứa hàm
lượng nước nhất định, điều đó sẽ làm tăng sự ngon miệng của thịt. Các công
trình nghiên cứu đã chứng minh là độ ngon miệng phụ thuộc vào hàm lượng
tuyệt đối của nước trong thịt. Thịt có hàm lượng nước tuyệt đối cao do khả năng
giữ nước kém nên mất nhiều nước làm giảm giá trị.
Ngược lại, thịt có hàm lượng nước tuyệt đối thấp có khả năng giữ nước cao,
thì loại thịt này chất lượng cao ăn ngon hơn.
1.1.3.2. Các biện pháp cải thiện chất lượng thịt gia cầm
Để cải thiện chất lượng thịt gia cầm người ta dã sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau như: việc nghiên cứu chọn lọc lai tạo để tạo ra được các giống mới có


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status