Định hướng và giải pháp phát triển thương mại Điện tử ở Việt Nam - Pdf 23

MỤC LỤC

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ ..........................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................... 2
U
CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.. 4
1.1 Tổng quan về Internet.......................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm Internet ....................................................................... 4
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet ...................................... 4
1.1.3 Ứng dụng của Internet.................................................................. 5
1.2 Tổng quan về thương mại điện tử ....................................................... 5
1.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử................................................. 5
1.2.1 Đặc trưng của thương mại điện tử ............................................... 7
1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử.................................................... 8
1.2.3 Hạn chế của thương mại điện tử ................................................ 10
1.2.4 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới................ 11

CHƯƠNG 2............................................................................................ 13
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA ....................................................... 13
2.1 Hạ tầng Internet và CNTT:................................................................ 13
2.1.1 Hạ tầng Internet:......................................................................... 13
2.1.2 Công nghệ thông tin................................................................... 15
2.2 Pháp lý:.............................................................................................. 16
2.3 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp ........... 19
2.3.1 Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử ... 19
2.3.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp ........................ 20
2.3.3 Nguồn nhân lực cho CNTT và thương mại điện tử trong doanh
nghiệp .................................................................................................. 24
2.3.4 Các công ty thiết lập trang web thương mại điện tử .................. 26

DANH MỤC BẢNG - BIỂU

Bảng 1: Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân ............................... 14
Bảng 2: Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003................. 18
Bảng 3: Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh
doanh........................................................................................................ 19
Bảng 4: Nhóm đối tượng có trang web phân theo ngành nghề kinh doanh
.................................................................................................................. 20
Bảng 5: Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp........................... 23
Bảng 6: Tỷ lệ trang web phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ.................. 26
Bảng 7: Tỷ lệ trang web có các tính năng thương mại điện tử ............... 28
Bảng 8: Các hình thức quảng bá trang web của doanh nghiệp............... 29
Bảng 9: Tỷ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm .... 30
Bảng 10: Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp .................................................. 31

Biểu 1: Hình thức truy cập trang web của các DN nói chung ................ 21
Biểu 2: Hình thức truy cập Internet của các DN có trang web ............... 22
Biểu 3: Tỷ trọng chi phí CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm 23
Biểu 4: Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp ..................... 25
Biểu 5: Tỷ lệ trang web phân theo năm thành lập .................................. 27
Biểu 6: Tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng thời kỳ
.................................................................................................................. 28


Law
) Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
1
LỜI MỞ ĐẦU

Ra đời vào những năm đầu thập niên 90, Internet được xem như một
thành tựu nổi bật trong lĩnh vực công nghệ thông tin của thế kỷ 20. Các
ứng dụng của Internet ngày càng rộng rãi, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, trở thành nền tảng cho thương mại điện tử phát triển.
Từ năm 2000 đến nay, thương mại điện tử thế giới đã tăng trưởng với
tốc độ đáng kinh ngạc 70%/năm. Năm 2004, tổng doanh số thương mại
điện tử toàn cầu vượt quá 5.000 tỷ USD. Hiện nay, Mỹ là nước đứng đầu
trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong khu vực, Singapore và Thái Lan
là 2 quốc gia phát triển thương mại điện tử từ trước 1997 (thời điểm nước
ta chính thức mở cổng Internet). Hiện nay 100% doanh nghiệp Singapore
và khoảng 80% doanh nghiệp Thái Lan đã tham gia thương mại điện tử.
Cho tới năm 2005 thương mại điện tử đã hình thành ở Việt Nam và đã
bước đầu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh
nghiệp. Nhà nước đã vạch ra chủ trương, đường lối chung mở đường cho
thương mại điện tử phát triển. Một số hoạt động nghiên cứu và triển khai
đã được các cơ quan nhà nước cũng như các doanh nghiệp tiến hành. Tuy
nhiên môi trường pháp lý cho thương mại điện tử chưa hình thành, nguồn
nhân lực còn rất thiếu và yếu, hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử
chưa thuận lợi.
Ngoài ra theo bảng đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại
điện tử năm 2005 của EIU, với 3.06 điểm, Việt Nam vẫn đứng hàng thứ
15 trong khu vực, không thay đổi so với năm 2004, nhưng đứng hàng 61
trên thế giới, tụt 1 bậc so với năm 2004.
Chính vì những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài:
“Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm

trong thời gian qua
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam đến năm 2010
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ
T
HƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1 Tổng quan về Internet
.1 Khái niệm Internet 1.1
xin
Có khá nhiều định nghĩa về Internet,
trình bày một số khái niệm
như sau:
- Internet là một ma trận các mạng máy tính liên kết với nhau trên toàn
cầu nhằm mục đích trao đổi thông tin với nhau.
- Internet còn gọi là Net: Tập hợp các máy tính được kết nối với nhau
nhằm trao đổi và chia sẻ thông tin”
- Internet là một hệ thống các mạng thông tin máy tính được liên kết
với nhau trên phạm vi toàn thế giới theo giao thức TCP/IP thông qua hệ
thống kênh viễn thông.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet
Sự kiện Liên Xô phóng thành công tên lửa Sputnik năm 1957 được
xem như nguyên nhân gián tiếp của sự xuất hiện Internet. Bởi vì, một
phần sau sự kiện này, Bộ Quốc Phòng Mỹ đã tài trợ cho một nhóm sinh
viên từ nhiều trường Đại học và Viện nghiên cứu của Mỹ để tham gia
chương trình nghiên cứu về một cách thức truyền thông mới. Kết quả
nghiên cứu là sự ra đời của mạng ARPA (The Advanced Research
Project Agency – tên của tổ chức tài trợ chi phí nghiên cứu cho chương
trình này). Sau đó, mạng này được các trường Đại học cùng nhau phát

Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu
về Thương mại điện tử của UNCITRAL: Thuật ngữ Thương mại cần
được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi
quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các
quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ
giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy
thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ
5
thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai
thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng
đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể
thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các
lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một
trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau:
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu
điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. thương mại điện tử gồm
nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng,
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá
thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp
thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. thương mại
điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng
tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ
như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới
(ví dụ như siêu thị ảo).

của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện
trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
• Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của
ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
• Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là
phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng
lưới thông tin chính là thị trường
7 1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử
Đối với doanh nghiệp 
Thương mại điện tử nên được xem là một công cụ hỗ trợ thương mại
truyền thống trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Thật vậy, ở Việt Nam
hiện nay chưa có đơn vị kinh doanh nào hoàn toàn “ảo”, có nghĩa là các
hoạt động kinh doanh hoàn toàn dựa trên mạng Internet:
• Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí
cực thấp: chỉ với vài chục đô-la Mỹ mỗi tháng, doanh nghiệp đã có thể
đưa thông tin quảng cáo đến với vài trăm triệu người xem từ các nơi trên
thế giới. Đây là điều mà chỉ có thương mại điện tử làm được. Thử so sánh
với một quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ với vài triệu độc giả, mỗi lần quảng
cáo doanh nghiệp phải trả ít nhất 50 đô-la Mỹ, còn nếu có một trang web
của mình, doanh nghiệp có thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7
ngày mỗi tuần, và lượng độc giả là hàng trăm triệu người từ mọi nơi trên
thế giới. Chi phí cho trang web mỗi tháng ước tính (kinh tế nhất) là: 5 đô-
la Mỹ chi phí lưu trữ trực tuyến (hosting), 10-20 đô-la Mỹ trả cho chi phí
quảng cáo (liệt kê địa chỉ web trên một dạng danh bạ doanh nghiệp điện
tử

trang web của doanh nghiệp chỉ là trưng bày thông tin, hình ảnh sản
phẩm, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue
và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Và đặc biệt nếu làm hàng
xuất khẩu, doanh nghiệp có thể ngồi ở nhà và tìm kiếm khách hàng qua
mạng, không cần phải tốn kém nhiều cho những chuyến đích thân “xuất
ngoại”.
• Lợi thế cạnh tranh: việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho
sự sáng tạo, nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng những ý tưởng hay
nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v… Và một khi tất
cả các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng thương mại điện tử, thì phần thắng
sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp,
sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng.

9
Đối với cá nhân hay cộng đồng: 
Thương mại điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân như:


Quyền chọn lựa dịch vụ, sản phẩm để có thể an tâm khi mua (vì
thương mại điện tử buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh bằng chất
lượng, giá cả, dịch vụ nên cuối cùng là người tiêu dùng có lợi)

Truy cập nguồn thông tin, kiến thức phong phú, bổ ích


Được hưởng lợi ích từ cộng đồng trực tuyến – như những người bạn
“ảo” sẵn sàng giúp nhau khi một ai đó có nhu cầu cần được hỗ trợ
Đối với quốc gia 
Thương mại điện tử sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế
quốc gia, phục vụ lợi ích cộng đồng (chủ yếu là thông tin, kiến thức, dịch

Hội thảo Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc cho thấy thiệt hại
do thư rác gây ra khoảng 20,5 tỷ USD
1.2.4 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới
- Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn
thế giới.
Tuy nhiên, sự khác biệt trong ứng dụng thương mại điện tử giữa các
nước phát triển và đang phát triển rất lớn. Các nước phát triển chiếm hơn
90% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử toàn cầu. Gần đây một số
nền kinh tế ở châu Á như Hàn quốc hay Đài loan đã vươn lên vị trí cao
trong bảng xếp hạng ứng dụng thương mại điện tử toàn cầu.
- Về nhận thức
Thương mại điện tử đã trở thành một khái niệm quen thuộc đối với các
doanh nghiệp và hầu hết người dân tại các nước phát triển và đang dần
dần trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp của các nước đang phát
triển. Doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ các cơ hội của thương mại
điện tử và quan tâm tới việc xây dựng các mô hình kinh doanh thương
mại điện tử, đưa thương mại điện tử thành một phần không thể tách rời
của chiến lược phát triển doanh nghiệp.

11
- Về nguồn nhân lực cho thương mại điện tử
Mức độ phổ cập công nghệ thông tin (CNTT) đang tăng nhanh, nhiều
trường đại học đã có chương trình đào tạo chuyên ngành về thương mại
điện tử. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, đã chú
trọng tới việc đào tạo cán bộ về thương mại điện tử. Hoạt động quảng
cáo, bán hàng và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng thông qua mạng
Internet đã trở thành một hoạt động không thể tách rời khỏi thành công
của nhiều doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới.
- Về xây dựng chính sách và môi trường pháp lý cho thương mại
điện tử 12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA

2.1 Hạ tầng Internet và CNTT:
2.1.1 Hạ tầng Internet:
- Tổng số trang web của các doanh nghiệp tại Việt Nam đã đạt tới con
số 17.500 vào cuối năm 2004.
- Thuê bao Internet đạt trên 2 triệu, số IP đã cấp là 0,45 triệu, và
35.000 thuê bao truy nhập Internet sử dụng băng thông rộng.
- Kết nối quốc tế thông qua 6 hướng với tổng dung lượng tăng từ 1038
Mbps vào tháng 12/2003 lên 1892 Mbps vào tháng 12/2004. Đối với kết
nối trong nước, từ năm 2003 các doanh nghiệp IXP đã thực hiện kết nối
đồng cấp thông qua Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC).
- Có 6 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet
(IXP) là VNPT, Viettel, FPT, SPT, ETC và Hanoi Telecom. Có 15 doanh
nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trong đó có 7
doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng là VNPT, FPT, SPT,
Netnam, Viettel, OCI và Hanoi Telecom.
- Theo VNNIC, cuối năm 2004 tổng số thuê bao Internet đạt khoảng
trên 2 triệu và số IP đã cấp là 0,45 triệu, thuê bao chủ yếu là dial-up. Dịch
vụ truy nhập Internet băng rộng đã được cung cấp từ năm 1997 với nhiều
loại hình như ISDN, Leased Line, VSAT nhưng số khách hàng vẫn
không nhiều và chủ yếu là doanh nghiệp do nguyên nhân chính là giá

tính tổng số doanh nghiệp có trang web vào cuối năm 2004 khoảng
17.500.
(Hầu hết doanh nghiệp sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh tiến
hành trao đổi thông tin và các giao dịch qua email, truy cập vào các trang
web và thiết lập trang web của mình. Các trang web là nơi tiến hành hầu
14
2.1.2 Công nghệ thông tin
- Theo Báo cáo Toàn cảnh CNTT Việt Nam năm 2004 (7/2004) của
Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, tốc độ tăng trưởng thị trường
CNTT Việt Nam năm 2003 là 28.8% và đạt 515 triệu USD, bao gồm 410
triệu USD phần cứng và 105 triệu USD phần mềm và dịch vụ, xuất khẩu
được 730 triệu USD, bao gồm 700 triệu USD phần cứng và 30 triệu USD
phần mềm. Số máy tính tiêu thụ trên thị trường lên tới 1 triệu chiếc với
máy tính có thương hiệu chiếm khoảng 20%. Số nhân lực làm phần mềm
tăng 150%, năng suất làm phần mềm đạt tới 10000 USD/người/năm.
- Theo TS. Nguyễn Minh Dân, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ Bộ
Bưu chính viễn thông (Bài trình bày tại Khóa đào tạo “Nâng cao năng lực
hoạch định và thực thi chính sách phát luật cho thương mại điện tử” do
Bộ Thương mại phối hợp với Dự án Canada về hỗ trợ thực thi chính sách
(PIAP) tổ chức tại Hà Nội ngày 4-7 tháng 4/2005), tổng giá trị các mặt
hàng điện tử, CNTT tiêu thụ trong năm 2004 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 38,5%
so với năm 2003, trong đó nhóm sản phẩm CNTT và điện thoại di động
chiếm tỷ trọng 45,6%, tương đương 592,8 triệu USD. Tổng giá trị xuất
khẩu linh kiện điện tử, máy tính trong năm 2004 đạt hơn 1 tỷ USD, tăng
khoảng 60% so với năm 2003. Công nghiệp phần mềm đạt doanh thu 150
triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt trên 30 triệu USD.
- Từ những con số trên, có thể ước tính sơ bộ giá trị thị trường CNTT
Việt Nam 2004 đạt mức 713 triệu USD, bao gồm 593 triệu USD phần
cứng và 120 triệu USD phần mềm và dịch vụ, tăng 38,4% so với năm
2003.

năm 2002 và Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT về quản lý tên miền có
hiệu lực từ năm 2003.
16  Luật Giao dịch điện tử
- Đầu năm 2004, Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của
Quốc hội khởi động Dự án xây dựng Luật Giao dịch điện tử (GDĐT). Tới
cuối năm 2004, Ban Soạn thảo đã hoàn thành Dự thảo.
- Nếu kế hoạch xây dựng Luật GDĐT được thực hiện tốt thì cuối năm
2005 Quốc hội sẽ thông qua Luật này. Đây được coi là thời điểm lịch sử
của các giao dịch điện tử tại Việt Nam, bao gồm các giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thương mại. Luật GDĐT sẽ thừa nhận giá trị pháp lý của
các thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử được sử dụng trong các quan hệ
dân sự, thương mại và hành chính; đồng thời cụ thể hoá các quy định áp
dụng cho hợp đồng điện tử và các giao dịch điện tử của khối cơ quan nhà
nước. Tổ chức, cá nhân sẽ yên tâm khi tiến hành các giao dịch điện tử,
vừa giảm các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian xử lý và vẫn có thể
yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi của mình một khi có tranh chấp xẩy ra
 Chữ ký điện tử và chứng thực điện tử
- Đây là văn bản rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn, bảo mật
cho các giao dịch điện tử (trong đó có thương mại điện tử). Văn bản này
hiện do Bộ Bưu chính Viễn thông chủ trì xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho việc phát triển thị trường dịch vụ chứng thực điện tử qua việc thừa
nhận giá trị pháp lý của chữ ký số trong các giao dịch điện tử.
- Mặc dù Việt Nam chưa chính thức có quy định pháp lý về việc cung
cấp dịch vụ chữ ký số và chứng thực điện tử nhưng một số công ty đã
năng động trong việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng công nghệ này.
 Thanh toán điện tử
- Thanh toán điện tử tại Việt Nam đang trong giai đoạn thử nghiệm

thể hiện quan điểm thắt chặt quản lý nhà nước đối với các loại hình dịch
18
2.3 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp
2.3.1 Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử
- Hiện có khoảng 65% số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ở Việt
Nam tập trung tại ba thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh (Theo số liệu của Cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch Đầu
tư, tháng 2/2005), và ba thành phố này hiện chiếm hơn 90% dung lượng
kết nối Internet của toàn quốc (Báo cáo hiện trạng ứng dụng CNTT tại
Việt Nam và các vấn đề có liên quan đến Luật Giao dịch diện tử - Ủy
ban Khoa học công nghệ và môi trường của Quốc hội)
- Theo khảo sát của bộ thương mại về tình hình ứng dụng thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp trên ba địa bàn này, kết quả xử lý thông
tin từ 530 phiếu hợp lệ thu về như sau:
- Mẫu phiếu thứ nhất với 500 phiếu phát ra nhằm thu thập thông tin về
tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử trong các doanh nghiệp
nói chung. Đối tượng điều tra được chọn theo phương thức lấy mẫu,
thuộc nhiều quy mô và loại hình doanh nghiệp khác nhau, hoạt động
trong những lĩnh vực kinh doanh khá đa dạng từ cơ khí, xây dựng, nông
lâm thủy sản cho đến công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Kết quả thu được 303
phiếu từ các doanh nghiệp được phân bổ theo ngành nghề kinh doanh như
sau.

Bảng 3: Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh
doanh
Ngành
SX
19
kinh
doanh


Với sự phân bổ khá đa dạng về quy mô và ngành nghề kinh doanh, hai
nhóm đối tượng điều tra nêu trên sẽ phản ánh một bức tranh mang tính
đại diện cho tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử của các
doanh nghiệp tại ba thành phố.

2.3.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp
2.3.2.1 Kết nối Internet
- Kết quả khảo sát 303 doanh nghiệp thuộc nhóm thứ nhất cho thấy
một tỉ lệ khá cao đã có những đầu tư bước đầu về ứng dụng CNTT, với
82,9% doanh nghiệp được hỏi có kết nối Internet và 25,32% đã thiết lập
trang web.
- Xét thực tế các công ty được điều tra đều tập trung ở những thành
phố lớn, nơi hạ tầng CNTT và viễn thông phát triển hơn những địa
phương, có thể ước tính tỉ lệ kết nối Internet của doanh nghiệp trên toàn
Ngành
SX
kinh
doanh
Cơ khí
XD
Nông
lâm
thủy
sản
Điện tử
viễn
thông
Công
nghiệp

họ truy cập Internet bằng ADSL, và tỷ lệ này ở nhóm doanh nghiệp có
21

Biểu 2: Hình thức truy cập Internet của các doanh nghiệp có trang
web

- Ngoài ra, việc giảm giá 12 loại cước viễn thông và Internet từ ngày
1/4/2003 với mức giảm bình quân từ 10% đến 40% cũng là yếu tố khích
lệ các doanh nghiệp dành một phần chi phí hoạt động thường niên để đầu
tư cho kết nối viễn thông, một tiền đề quan trọng của việc ứng dụng phát
triển CNTT và thương mại điện tử trong tương lai.

2.3.2.2 Cơ cấu đầu tư CNTT
- Kết quả điều tra tổng quan tình hình ứng dụng CNTT trong các
doanh nghiệp cho thấy tỷ trọng chi CNTT trên tổng chi phí hoạt động
thường niên vẫn còn rất thấp. 63,19% các công ty được khảo sát chi dưới
5% cho việc triển khai ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình, và chỉ khoảng 6,59% số công ty cho biết đang
dành trên 15% chi phí hoạt động thường niên để đầu tư cho CNTT, bao
gồm cả chi phí viễn thông, đầu tư phần mềm, bảo dưỡng hệ thống, và đào
tạo ứng dụng CNTT.
22

Trích đoạn Phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử Đẩy nhanh việc tạo lập môi trường pháp lý Các cơ quan chính phủ phải nhanh chóng cung cấp các dịch vụ Giải pháp cho doanh nghiệ p Thanh toán điện tử
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status