nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh thăng long - Pdf 23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn : TS Cao Thị Ý Nhi
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền
Lớp : Ngân hàng B
Khóa : 49
Hệ : Chính Quy
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
HÀ NỘI - 2011
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian ngồi học trên ghế nhà trường và quá trình thực tập tại NH
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, Em đã tích lũy được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Nó sẽ là hành trang quý báu
cho Em bước vào đời trong thời gian tới. Đó là những kinh nghiệm được kết hợp
giữa những kiến thức đã học và thực tiễn đúc kết trong quá trình thực tập.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này là nhờ sừ chỉ bảo nhiệt tình của các thầy
cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính, sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Cao Thị Ý
Nhi, cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn:

NHNN Ngân hàng Nh
nước
TCTD Tổ chức tí
dụng
CIC Center Infoaitio n
edit
KH Khác
hàng
DN Doanh
hiệp
TG – VNĐ Tiền g
VNĐ
TG – NT Tiền gửi Ng
i tệ
TG – NH Tiền gửi Ng
hạn
TG – DH Tiền gửi d
hạn
SXKD Sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
oanh
UBND Ủy ban nh
dân
GHTD Giới hạn tí
dụng
CB/TP/GĐ Cán bộ/ Trưởng phòng/ Gi
đốc
P.QHKHSME Phòng/ bộ phận chịu trách nhiệm tham gia đề xuất, phân

vị thế quan trọng đối với nền kinh tế đất nước nên có thể khẳng định việc đẩy mạnh
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là bước đi hợp quy luật đối ở nước ta. Loại hình
này phát triển chắc chắn sẽ có tác dụng to lớn trong việc giải quyết các mối quan hệ
mà bất cứ quốc gia nào cũng quan tâm tới, đặc biệt với một nước quan tâm tới bình
đẳng và an sinh xã hội cao như Việt Nam, đó là: tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc
làm và kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thực tế ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn như: thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ
tổ chức quản lý yếu kém… nhưng khó khăn lớn nhất vẫn là thiếu vốn.
Xuất phát từ thực tiễn trên và sau một thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, có điều kiện đi sâu tìm hiểu các
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của Ngân hàng cùng với
những kiến thức đã học nên Em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long”.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Bài viết được chia làm ba phần:
Chương I. Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Chương III. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng
Long
Chuyên đề của Em được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo hướng
dẫn TS. Cao Thị Ý Nhi và các anh chị trong phòng Khách hàng của NH TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long. Do thời gian nghiên cứu có hạn,
trình độ lý luận và sự hiểu biết thực tế còn hạn chế nên chuyên đề khó tránh khỏi

định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chỉ
ưu tiên) ”.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chí xác định DNVVN
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ

và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người
đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
( Nguồn:Nghị định số 56/2009/NĐ-CP )
Kết hợp với bảng phân loại, có thể thấy theo Nghị định, DNVVN được phân
chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và Khu vực.
Trong đó quy mô về nguồn vốn được chú trọng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN là một loại hình DN không những thích hợp đối với nền kinh tế của
những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của
những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNVVN cũng
đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản
Việt Nam khởi xướng thì các DN này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất
lượng. Theo cục phát triển doanh nghiệp - Bộ kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện nay
có 453.800 DNVVN, chiếm 97% tổng số DN trên cả nước. Do ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của DNVVN gần đây giảm mạnh so
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính

có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất
lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNVVN cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm
do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm
cho các mặt hàng của DNVVN khó tiêu thụ trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ,
kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế.
Số lượng DNVVN có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn
thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNVVN
ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao
do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ
chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
• Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế, các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp (ở Việt Nam, các DNVVN có đăng ký kinh doanh là
95% tổng doanh nghiệp). Vì thế, đóng góp của nó vào tổng sản lượng trong nền
kinh tế là vô cùng lớn và giữ vai trò quan trọng. Ngày nay, các hoạt động của
DNVVN ngày càng phong phú, đa dạng ở hầu hết các lĩnh vực. Nhận thấy vị thế to
lớn của các DNVVN nên Nhà nước càng ngày càng có đường lối kinh tế đúng đắn
để hỗ trợ các DNVVN phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
• DNVVN làm cho nền kinh tế năng động
Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN có nhiều khả năng chuyển

Như vậy, vai trò to lớn của DNVVN đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận
song vấn đề thiếu vốn để thực hiện SXKD đang là vấn đề rất cần thiết, gây khó
khăn trở ngại cho DNVVN. Để giúp DNVVN thoát khỏi tình trạng này thì tín dụng
Ngân hàng luôn là phương pháp tối ưu, hiệu quả nhất. Trong thời gian tới, DNVVN
cùng với Ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa để vốn tín dụng đến được với
DNVVN và phát huy đạt hiệu quả cao.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần
một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền hiện chưa đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu
cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hóa đang có nhu cầu hoặc vay tiền
để mua loại hàng hóa đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Theo K.Mac, Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay mà người cho vay
thông qua sự vận động của tiền tệ, vốn tín dụng sẽ được hoàn trả lại vào một ngày
xác định trong tương lai kèm theo một khoản lãi.
Trên cơ sở đó ta có khái niệm về tín dụng ngân hàng: tín dụng Ngân hàng là tín
dụng giữa một bên là Ngân hàng – một tố chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
tiền tệ với các chủ thể trong nền kinh tế như: doanh nghiệp, Nhà nước, cá nhân, hộ
gia đình… Ngân hàng đóng vai trị là một trung gian tài chính thực hiện huy động
vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay lại đối với nền kinh tế.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng – người cho vay chỉ nhượng lại
quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do đó người đi

Lớp: Ngõn hàng 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
định thời hạn vay vốn căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, tính
ổn định của nguồn vốn, thời gian KH cần đủ để phát huy hiệu quả vốn vay…
• Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả
Ngân hàng chỉ chuyển nhượng tạm thời vốn cho KH và lượng vốn chuyển
nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm: gốc và
lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Việc hoàn trả có thể được thực
hiện làm nhiều lần trong kỳ hoặc vào cuối kỳ tùy theo thỏa thuận giữa Ngõn hàng
và khách hàng.
1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau. Việc
phân loại các tiêu thức có ý nghĩa quan trọng tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Sau đây là một số cách mà ngân hàng hay phân chia để phân tích và đánh giá:
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung vào ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu
thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh
đc rủi ro lãi suất, lạm phát nên lãi suất thường thấp hơn các tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm để mua sắm
tài sản cố định,cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng công
trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm, cung cấp vốn
cho xây dựng cơ bản như : đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng, cải tiến mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn và hiệu quả đầu tư cao nên loại tín
dụng này có rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống dẫn đến lãi suất cúng

- Cho vay bất động sản: là loại cho vay để mua sắm và xây dựng bất động sản,
nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
- Cho vay cá nhân: cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các mặt
hàng xa xỉ. Thẻ tín dụng là hình thức tiêu biểu trong đời sống hiện nay.
• Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.4.Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển đều phải không ngừng nâng cao quy mô cũng như chất lượng kinh
doanh như : đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao tay nghề,… Để làm được những điều đó thì doanh nghiệp cần có vốn –
yếu tố cơ bản không thể thiếu. Do vậy, vốn tín dụng Ngân hàng đã trở thành nguốn
vốn vô cùng cần thiết cho các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình. Đặc biệt,
đối với các DNVVN thì vốn của Ngân hàng lại càng trở lên quan trọng và cần thiết
bởi quy mô vốn ban đầu của DNVVN thường nhỏ, tiềm lực tài chính yếu.
a/ Tín dụng Ngân hàng là công cụ hỗ trợ cho DNVVN tái sản xuất mở rộng theo
chiều rộng và chiều sâu.
Với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp

phải chứng minh được rằng doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, khả năng tài
chính lành mạnh và có khả năng hoàn trả lại nợ. Chính vì yêu cầu này mà ngay từ
khi thiết lập phương án kinh doanh, các doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến tính
khả thi của dự án, không chỉ quan tâm tới việc thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp
còn phải quan tâm đên việc sử dụng vốn như thế nào để hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất cho vay của Ngân hàng thì mới
đảm bảo có lãi sau khi đã trả nợ cho Ngân hàng. Trong quá trình cho vay Ngân
hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi doanh nghiệp thực hiện dự án để
đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích đồng thời Ngân hàng còn có thể
tư vấn cho doanh nghiệp, phát hiện những mặt yếu kém để từ đó đề ra những biện
pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là thị trường tài chính thì việc các Ngân hàng
cạnh tranh nhau quyết liệt để tìm chỗ đứng cho mình. Khi đó mỗi Ngân hàng phải
tìm cách đánh bóng danh tiếng để thu hút khách hàng. Không có cách nào khác là
phải nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý cho vay, mở rộng quy mô cho vay, đa
dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng. Trong các hoạt động Ngân hàng, hoạt động tín
dụng là hoạt động quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng
nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất. Chính vì vậy, chất lượng
tín dụng có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Chất lượng là
năng lực của một sản phẩm hay một dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu khách hàng,
phù hợp với mục đích người sản xuất và người sử dụng, có khả năng cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trường. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ thường được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng của nó. Với các chủ thể kinh tế khác nhau, chất lượng tín dụng
được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau.
- Đối với NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện ở doanh số và tốc độ
doanh số cho vay, ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B

đồng bộ của các cán bộ tín dụng Ngân hàng, luôn tạo ra sự linh hoạt trong từng cá
nhân làm việc nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc của quy trình tín dụng.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN giúp Ngân hàng bảo đảm an
toàn cho nguồn vốn dùng cho kinh doanh, phân tán rủi ro của danh mục cho vay do
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
số lượng khách hàng DNVVN lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu
hết các ngành nghề, lĩnh vực.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tạo điều kiện để tăng thu dịch
vụ Ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn, các DNVVN lại thường có xu hướng
sử dụng trọn gói dịch vụ tại một Ngân hàng do đó tạo cơ hội để Ngân hàng nâng
cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.
- Nâng cao chất lượng tín dụng với các DNVVN sẽ làm tăng khả năng sinh lời
cho các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn.
- Nâng cao chất lượng tín dụng giúp Ngân hàng khai thác tối ưu mạng lưới chi
nhánh rộng khắp trên cả nước, mở rộng thị phần hoạt động , nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ giúp DNVVN có được những khoản vốn
vay từ Ngân hàng với những thủ tục đơn giản, nhanh gọn và mức lãi suất hợp lý.
Đây là điều kiện tiên quyết để các DNVVN mở rộng SXKD, khai thác kịp thời các
cơ hội đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh…
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN khiến các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm, giảm tệ nạn xã hội, nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính sách tiền tệ,
kiềm chế lạm phát.

ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm được một phần chi phí vốn
vay.
• Sự phù hợp với phát triển kinh tế
Hoạt động tín dụng phải phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Chất
lượng tín dụng đối với khách hàng thể hiện ở chỗ mang lại hiệu quả cụ thể cho nền
kinh tế như tốc độ chu nhuyển vốn hay lưu thông của hàng hóa, khai thác triệt để
tiềm năng phát triển.
b/ Các chỉ tiêu định lượng
• Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân, con số và tốc độ
tăng của doanh số cho vay qua các thời kỳ, các năm phản ánh quy mô và xu hướng
của việc đầu tư của Ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Chỉ tiêu này được đo bằng
số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của Ngân hàng trong một thời gian lựa
chọn (thường là 1 năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng
thấp vì nó chỉ ra Ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả
năng tiếp thị và thị phần thấp…Tuy nhiên, khi xem chỉ tiêu này không nên xem
chúng theo thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chung trong cả quá trình trên cơ sở
phân tích các yếu tố bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất. Nhưng
không phải ở bất cứ thời điểm nào tổng dư nợ cao đều phản ánh chất lượng tín dụng
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
ngân hàng cao, cho nên chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất mà chỉ tiêu này
thường được sử dụng để tính tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ cho vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của NHTM, tỷ lệ này
thường nhỏ hơn 1.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tổng dư nợ

Tổng dư nợ quá hạn của DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn với DNVVN = * 100%
Tổng dư nợ
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%, tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của DNVVN dưới 2 – 3% là chấp nhận được.
• Chỉ tiêu lợi nhuận
NHTM là một tổ chức kinh doanh do đó mục tiêu ngân hàng hướng tới là lợi
nhuận, lợi nhuận mà một ngân hàng có được là từ hoạt động tín dụng, không thể
đánh giá chất lượng tín dụng là cao khi mà lợi nhuận do nó đem lại bằng không
hoặc nhỏ hơn không. Do đó các chỉ tiêu về thu nhập và khả năng sinh lời cũng là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên viêc đánh giá chất
lượng tín dụng qua chỉ tiêu này gặp phải khó khăn là việc xác định chính xác lợi
nhuận do hoạt động tín dụng đem lại là rất khó vì nó liên quan đến chi phí vốn, chi
phí cho vay
Với chỉ tiêu lợi nhuận, chất lượng tín dụng có thể được xem xét qua hai chỉ tiêu
đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng sau:
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng trên một đơn vị vốn
chủ sở hữu, trên một đơn vị tài sản. Hai chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng
sinh lời của ngân hàng càng cao hay ngân hàng hoạt động có hiệu quả.

hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của NHTM. Nó gồm
có chính sách về khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất, thời hạn tín
dụng và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính sách với các tài khoản có vấn đề.
Một chính sách đúng đắn và phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của NHNN đảm bảo công
bằng xã hội. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tế của thị
trường cũng như của Ngân hàng hay không.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
• Chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc vô cùng quan trộng trong hoạt động tín dụng. Ngân
hàng phải tiến hành thẩm định về khách hàng, môi trường kinh doanh, phương án
sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ra quyết định tín dụng.
Nếu công tác thẩm định không thực hiện tốt, hiệu quả, nội dung không đúng quy
định, đầy đủ, chính xác thì việc ra quyết định cho vay sẽ có thể sai lầm, gây ra rủi ro
cho Ngân hàng. Nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn thời gian, thủ
tục rườm rà thì có thể cả Ngân hàng và doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt.
Chi phí thẩm định lớn cũng làm hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng, giảm sức
cạnh tranh của Ngân hàng. Như vậy, chất lượng thẩm định có tác động lớn đối với
chất lượng tín dụng.
• Hệ thống thông tin ứng dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quản lý tín dụng
của Ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những
quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm
thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả cho vay. Thông tín tín dụng có thể thu thập
được từ nguồn thông tin sẵn có của Ngõn hàng, từ thông tin tín dụng (CIC), từ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status