hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh khánh hòa - Pdf 25


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN ĐẢM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2013BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN ĐẢM

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh- trường đại học
NhaTrang, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho
tôi thực hiện tốt luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Dung người đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có
giai đoạn không được thuận lợi nhưng Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm để tôi hoành thành được đề tài này
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị Phòng Kiểm tra thuế số 01-
Cục thuế Khánh Hòa, ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công chức Cục thuế
Khánh Hòa đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như trao đổi
với tôi những kinh nghiệm của mình trong quá trình công tác trực tiếp quản lý thuế các
công ty ĐTNN giúp tôi hoàn thành được đề tài này
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã
luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn còn nhiều thiếu sót và chưa bao quát hết được các vấn thực tế còn tồn tại, rất mong
nhận được ý kiến góp ý của Quý Thầy/Cô và những người quan tâm.

iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1

2.2 Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
tại Cục thuế Khánh Hoà 27
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Khánh Hòa 27
2.2.2 Kết quả thu nộp ngân sách của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài 34
2.3 Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN 38
2.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế 38
2.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế 39
2.3.3 Quản lý thông tin người nộp thuế 41
2.3.4 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế 41
2.3.5 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 50
2.3.6 iải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế 50
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế của Cục thuế Khánh Hòa 52
2.4.1 Những thành tựu đạt được 52
2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục 54
2.4.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế 54
2.4.2.2 Công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DN có vốn ĐTNN còn
nhiều hạn chế 55
2.4.2.3 Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN
còn chưa hiệu quả 56
2.4.2.4 Nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI 60
3.1 Định hướng công tác quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN 60
3.1.1 Xu hướng phát triển của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài 60
3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công
ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Khánh Hòa 61
v

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty có

Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình hoàn thuế Cục thuế Khánh Hòa 2009-2012 40
Bảng 2.6: Ttổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2009-2012 42
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra năm 2009 43
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra năm 2010 46
Bảng 2.9: Kết quả truy thu thuế qua kiểm tra 49
Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình cưỡng chế tại Cục thuế Khánh Hòa 50
Bảng 2.11: Tình hình khiếu nại của các DN ĐTNN 51 vii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BOT : Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
BT : Hợp đồng xây dựng- chuyển giao
BTO : Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
CC : Công chức
CCNT : Cưỡng chế nợ thuế
CCT : Chi cục thuế
CQCT : Cơ quan Cục thuế
CSDL : Cơ sở dữ liệu
CT : Cục thuế
CTKH : Cục thuế Khánh Hòa
ĐKT : Đăng ký thuế
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GĐCL : Giám đốc chất lượng

TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan
Xác định được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp trong đó có việc quản lý hoạt động chuyển giá đối với các giao
dịch liên kết, trong năm 2011 Ban cải cách thuộc Tổng Cục thuế đã thực hiện đề án
“Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam giai
đoạn 2006- 2010 và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt
động này trong gia đoạn tới”
Đề án đã đánh giá được những điểm tích cực cũng như những hạn chế trong
công tác quản lý thuế cũng như công tác chống chuyển giá của ngành thuế giai đoạn
2006- 2010, đã chỉ ra được những hành vi, thủ đoạn mà đối tượng nộp thuế thường
hay sử dụng để thực hiện hành vi chuyển giá nhằm đạt được mục tiêu lợi cho mình.
Qua việc xác định được các hành vi thường sử dụng của đối tượng nộp thuế, đề án
cũng đã xây dựng đưa ra một số khuyến nghị cho ngành thuế để nâng cao hiệu quả
quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam
Đề án nghiên cứu của Tổng cục thuế đã đưa ra được một số khuyến nghị cho
ngành thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt
Nam nhưng nó chỉ tập chung cho một số Cục thuế lớn như Cục thuế TP Hà Nội, Cục
thuế TP Hồ Chí Minh…, hay một vài Cục thuế khác còn nếu áp dụng thống nhất cho
toàn bộ các tỉnh thành trong cả nước thì cần phải có những thay đổi nhất định để
phù hợp với đặc thù kinh tế cũng như chiến lược phát triển kinh tế trong tương lai
của từng địa phương trong đó có tỉnh Khánh Hòa
Nhận thấy những mặt còn hạn chế của nghiên cứu trên, tác giả đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh

- Luận văn tập trung nghiên cứu các chính sách thuế đang hiện hành, các công cụ
quản lý thuế TNDN mà ngành thuế Khánh Hoà đang triển khai, áp dụng đối với các
công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN đối
với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc công tác quản lý
thuế TNDN đối các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty ĐTNN
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3

- Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối
với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong thời gian tới
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức trốn thuế, tránh thuế của các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của
Cục thuế Khánh Hòa đối với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn
(2009-2012).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp điều tra thăm
dò, phỏng vấn trực tiếp, phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp so
sánh đối chiếu để mô tả lý thuyết và thực tế công tác quản lý thuế đối với công ty có
vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
- Dữ liệu cho đề tài nghiên cứu này chủ yếu là nguồn dữ liệu sơ cấp, được tác giả
tiến hành thu thập trực tiếp qua trình kiểm tra và tiếp xúc với các công ty ĐTNN,
ngoài ra còn sử dụng dữ liệu thứ cấp của Cục thuế Khánh Hòa, các sở ban ngành, viện
nghiên cứu và các báo cáo khoa học trước đó liên quan đến đề tài nghiên cứu.

CHƯƠNG 1
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay không còn là một thuật ngữ mới lạ đối
với kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường,
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí vô cùng quan trọng
Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì
+ Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài: bao gồm công ty do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; công ty Việt Nam do nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư
- Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong Luật này là;
+ Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức
kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN thành lập tại Việt Nam
tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
+ Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam
+ Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm làm ra mà không thành lập pháp nhân

quan quản lý nước ta nói riêng cũng như các nước khác trên thế giới. Việc kiểm soát
các giao dịch giữa các công ty này với nhau cũng gặp nhiều khó khăn và phức tạp
- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường được tổ chức quản lý chịu sự chi
phối gián tiếp của luật pháp nước cư trú của công ty mẹ đồng thời cũng phải chịu sự
7

quản lý của nước sở tại (nước nhận đầu tư) nên việc kiểm soát và theo dõi sẽ gặp nhiều
khó khăn. Một số công ty đã có kinh nghiệm lâu năm kinh doanh trên thị trường quốc
tế nên có rất nhiều những biện pháp tinh vi đối phó với cơ quan chức năng nhằm trốn
tránh những nghĩa vụ công ty
- Các công ty nước ngoài trong quá trình đầu tư, tiến hành sản xuất kinh
doanh vào nước khác thường sử dụng nguồn nguyên liệu, dây truyền công nghệ từ
chính quốc hoặc một nước khác nên rất phức tạp trong việc xác định được giá trị thị
trường ảnh hưởng đến việc xác định chi phí.
- Sản phẩm được sản xuất ra thường chịu sự chi phối, bao tiêu của công ty mẹ
nên gây cản trở cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu
- Chính từ thực tế đặc thù của công ty có vốn đầu tư nước ngoài, để có thể chủ
động trong việc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng công ty thì các cơ quan chức năng cần có những biện pháp
cụ thể, có sự tính toán chặt chẽ và lâu dài.
1.1.3 Vai trò của công ty có vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật cho nền kinh tế là chủ trương, chính
sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta.
- Ngày nay thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài trở thành nhu cầu thiết yếu
của mọi quốc gia, hầu hết các nước đều thực hiện chính sách đầu tư thông thoáng và
cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Các nước đang phát triển muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của
mình cần có lượng vốn lớn trong khi khả năng huy động nguồn lực từ trong nước có
hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó hầu các nước đều tìm mọi cách thu hút

- Các công ty có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt Nam sẽ đem theo
những dây truyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình trạng công nghệ lạc hậu
của nước ta. Đây là bước đầu cải thiện và đổi mới hoàn toàn công nghệ trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Từ đây phát triển một số ngành kinh tế quan trọng có hàm
lượng kỹ thuật cao mà Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển như viễn thông, thăm
dò và khai thác, chế biến dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy
- Một vai trò không kém phần quan trọng là việc các công ty có vốn ĐTNN
hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại nước ta.
Với những nước đang phát triển như nước ta công ty có vốn ĐTNN sẽ là trường đào
tạo nhân lực quản lý tốt nhất bởi lẽ với yêu cầu ngày càng cao của công việc, của hội
nhập kinh tế lực lượng công chức quản lý công ty sẽ có môi trường để thực tập, cọ sát
và học tập không ngừng nâng cao trình độ của mình
9

- Môi trường làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng sẽ tạo
cho người lao động tác phong chuyên nghiệp trong lao động, góp phần đào tạo và nâng
cao trình độ tay nghề cho mỗi lao động. Điều này sẽ gián tiếp làm tăng năng suất lao
động, tạo việc làm và tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nước ta về sau
- Ở tầm vĩ mô, công ty có vốn ĐTNN còn tạo điều kiện cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế.Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào đời sống
kinh tế quốc tế.
1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn
đầu tư nước ngoài
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp
 Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, thuế xuất hiện, tồn tại và
phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời đòi hỏi
phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà nước, thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước quy định các

Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng
quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công
dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm
bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn
định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm
này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự
nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn khác của Chính Phủ
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động
một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế
mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng lợi
ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và không có tính hoàn
trả trực tiếp
11

 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Nó có vai trò điều tiết thu nhập từ kết quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của thuế TNDN: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực
thu biểu hiện sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế
trên phương diện kinh tế. Nếu thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả qua hành vi mua hàng hoá và dịch vụ được
cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và trung gian thương mại, thì thuế TNDN
lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung

có hiệu lực. Tiếp tục đến 03/06/2008, sau 4 năm đi vào áp dụng, trước những đòi hỏi
mới, quốc hội tiếp tục ban hành Luật thuế TNDN số 14/2008QH12 lần này thuế suất
thuế TNDN là 25% có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Quốc hội tiếp tục ban
hành Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày
19/06/2013 lúc này thuế suất thuế TNDN giảm xuống còn 20% đối với DN vừa và nhỏ
đáp ứng đủ một số điều kiện và 22% đối với DN khác và có hiệu lực từ ngày
01/07/2013. Kể từ ngày 01/01/2016 điều chỉnh về mức thuế suất thuế TNDN là 20%
cho tất cả các DN
Thứ hai: Thuế TNDN luôn được cải cách theo hướng giảm dần về thuế suất
mang lại hiệu quả cao nhất, đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản
nhất, nhưng cũng thể hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường có định hướng XHCN ở Việt nam.
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác
- Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước
trong từng thời kỳ. Hệ thống thuế gồm nhiều hình thức thuế khác nhau nhưng sự hình
thành từng hình thức thuế do cơ sở thuế quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế
suy cho cùng đều lấy từ thu nhập. Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập
được vận động trong một chu kỳ khép kín và luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện của
nó. Chính sự biến đổi đa dạng đó đã làm nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả
năng đáng thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín và hình
thành các hình thức thuế khác nhau
- Hệ thống thuế của một quốc gia được hình thành tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh tế chính trị- xã hội, cấu trúc và quan điểm thực thi chính sách của từng quốc gia.
Mỗi loại thuế đảm nhận những sứ mệnh khác nhau nhưng mục đích cuối cùng vẫn là
động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
13

- Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới: “Doanh nghiệp là trái tim của nền
kinh tế” chính vì vậy thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có ý kiến cho rằng,

14

- Đứng trước yêu cầu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã đặt ra cho công tác
điều hành và quản lý thuế nhiều thách thức. Chúng ta cũng đã xây dựng những chính
sách, điều kiện ưu đãi…Cho đến này, khi chúng ta đã áp dụng mức thuế suất thuế
TNDN phổ thông không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngoài nước
- Yêu cầu về hội nhập thuế quốc tế lại đạt ra các vẫn đề về tranh chấp quyền
đánh thuế với doanh nghiệp nước ngoài từ đây phát sinh các hiệp định song phương và
đa phương về thuế như Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Đến thời điểm 2/2013
chúng ta cũng đã ký kết khoảng 62 hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các nước
và vùng lãnh thổ. Điều này sẽ đảm bảo cho các nhà đầu tư thuộc các nước có hiệp định
với Việt Nam khi tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam có thu nhập sẽ không bị nộp thuế trùng, nó còn là cơ sở chắc chắn, đảm
bảo thực thi các chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập để thu hút đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế- một tổ chức nhà
nước có tư cách pháp nhân. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý công. Quản
lý thuế chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, chủ yếu
thuộc lĩnh vực hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm
vụ quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm
quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là việc tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân
công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận
một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề
ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động
Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để thực hiện
tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý. Sau khi chính sách thuế

hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định của luật thuế TNDN
- Đối tượng nộp thuế: Người nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật
thuế TNDN, bao gồm:
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường

Trích đoạn Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Kiểm tra thuế, thanh tra thuế Cưỡng chế thi hành quyết định hành chớnh thuế Đỏnh giỏ chung về cụng tỏc quản lý thuế của Cục thuế Khỏnh Hũa Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN đối với cụng ty cú vốn ĐTNN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status