Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm gạch Tuynel tại công ty Cổ Phần Sành Sứ Xây Dựng Thăng Bình - Pdf 26

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢN GIAO NHIỆM VỤ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
2
DANH MỤC CÁC HÌNH
3
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cty : Công ty
CSH : Chủ sở hữu
DTBH&CCDV : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT về BH&CCDV: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐHKTQĐ : Đại học kinh tế quốc dân
ĐVT : Đơn vị tính
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KLDT : Khối lượng diện tích
LN : Lợi nhuận
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NXB : Nhà xuất bản
NN : Nhà nước
NV : Nguồn vốn
PGS.TS : Phó giáo sư tiến sỹ
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SDCC : Sử dụng cuối cùng
SL : Số lượng

tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian, địa điểm và
phương thức mà người tiêu dùng mong muốn. Chỉ có qua tổ chức và quản lý các kênh
phân phối khoa học những khả năng này mới được thực hiện và có thể đem lại hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp mà thôi. Nếu một công ty mà tổ chức kênh phân phối không
phù hợp thì lượng sản phẩm tiêu thụ không cao dẫn đến việc kinh doanh không hiệu quả.
Mặt khác nếu một công ty có kênh phân phối hợp lý thì không nhưng đem lại hiệu quả
kinh doanh mà còn đưa công ty đến với những đỉnh cao mới, trụ vững trong môi trường
kinh doanh đầy biến động.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị hệ thống kênh phân phối, sau một
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sành sứ xây dựng Thăng Bình, thấy được năng lực
kinh doanh và thực trạng công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm của công ty em đã
chọn đề tài:

Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm gạch Tuynel tại
Công Ty Cổ Phần Sành Sứ Xây Dựng Thăng Bình

làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
 Mục đích nghiên cứu.
• Nghiên cứu tổng quan toàn bộ cấu trúc tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
• Phân tích đánh giá tình hình hoạt động quản trị kênh phân phối sản phẩm gạch
tuynel tại công ty cổ phần sành sứ xây dựng Thăng Bình, từ đó nhằm phát hiện những
5
thành tựu và hạn chế của công tác quản trị kênh phân phối của công ty.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng: công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm gạch Tuynel tại công ty
cổ phần sành sứ xây dựng Thăng Bình.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: 3 năm, từ năm 2009-2011

định hướng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua,
đồng thời việc tổ chức, điều hòa, phối hợp các tổ chức trung gian khác nhau bảo đảm cho
hàng hóa tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
1.1.1.2 Vai trò của phân phối
- Đối với các nhà sản xuất:
Qua quá trình phân phối, tính hữu ích của sản phẩm được xã hội thừa nhận về mặt
hàng, số lượng, chất lượng ..., khi đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, lợi nhuận và quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
- Đối với người tiêu dùng:
Phân phối giúp thoả mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về
hàng hóa, dịch vụ. Nó còn là quá trình hướng dẫn tiêu dùng, gợi mở nhu cầu tiêu dùng.
1.1.1.3. Chức năng của phân phối
2
:
Phân phối vật chất: tức là một sản phẩm được hoàn chỉnh sau khi sản xuất ra
không hoàn toàn một cách trực tiếp cho người tiêu dùng vì sự tách rời về không gian sử
dụng và tiêu dùng, sản xuất với số lượng lớn và tiêu dùng với số lượng nhỏ, do đó mà
thông qua hoạt động phân phối sản phẩm mà sản phẩm vật chất sẽ đến được người tiêu
dùng nhanh hơn, người tiêu dùng tiếp xúc được với sản phẩm gần hơn. Phân phối vật
chất nhằm rút ngắn thời gian và không gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Phân phối thương mại: là nhiệm vụ kinh doanh cơ bản nhằm thực hiện chức năng
lưu thông hàng hoá phục vụ cho đời sống và sản xuất của nhân dân. Là khâu quan trọng
nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với hàng hoá cụ
thể, phân phối thương mại nhằm rút ngắn khoảng cách về nhận thức và giá trị hàng hoá.
1.1.1.4. Mục tiêu của phân phối
1
Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm - Trương Đình Chiến,GS.PTS Nguyễn Văn Thường, trường ĐHKTQD khoa
Marketing, nhà xuất bản thống kê Hà Nội, năm 1999.
2
Quản trị kênh Marketing( lý thuyết và thực tiễn) - NXB Thống Kê - Hà Nội 2001 - Tg: Trương Đình Chiến

chung, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng đồng thời thoả
mãn những mục tiêu riêng của mỗi bên.
1.1.2.3. Chức năng của kênh phân phối
Chức năng chính của kênh phân phối là làm công việc chuyển hàng hoá từ nhà sản
xuất tới người tiêu dùng. Những thành viên của kênh phân phối thực hiện một số chức
năng chủ yếu sau:
Thông tin: nghiên cứu thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận
lợi cho việc trao đổi.
3
Quản tri Marketing: Vũ Trọng Hùng, Phan Thăng dịch của Philip Kotler, nhà xuất bản thống kê, 1997
8
Cổ động: kích thích tiêu thụ - soạn thảo và truyền bá thông tin về hàng hoá.
Tiếp xúc: thiết lập mối liên hệ - tạo dựng và duy trì mối quan hệ với những người
mua tiềm ẩn.
Cân đối: hoàn thiện hàng hoá- làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu cầu
của người mua. Việc này liên quan đến các hoạt dạng hoạt động như sản xuất, phân loại,
lắp ráp và đóng gói.
Thương lượng: những việc thoả thuận với nhau về giá cả và những điều kiện
khác để thực hiện các bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng.
Phân phối vật phẩm: tổ chức lưu thông hàng hoá - vận chuyển và bảo quản, dự
trữ hàng hoá.
Tài trợ: đảm bảo kinh phí - tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí
hoạt động của kênh.
Chia sẻ rủi ro: gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh.
Việc thực hiện năm chức năng đầu hỗ trợ cho các việc ký kết các hợp đồng, còn
việc thực hiện ba chức năng còn lại thì hỗ trợ cho việc hoàn tất thương vụ đã ký kết.
1.1.2.4. Cấu trúc của kênh phân phối
a. Khái niệm: Cấu trúc kênh là tập hợp các thành viên của kênh mà các công việc
phân phối được phân chia cho họ được tổ chức như thế nào? Mỗi cấu trúc kênh khác nhau
có cách phân chia các công việc phân phối cho các thành viên của kênh khác nhau.
* Kênh trực tiếp (Kênh không cấp): Đây là loại kênh phân phối trực tiếp từ người
sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng không thông qua các trung gian phân phối.
• Ưu điểm:
10
Người sản
xuất
Người
sdcc
Kênh
trực tiếp
Người sản
xuất
Người
sdcc
Người bán
lẻ
Người sản
xuất
Người
sdcc
Người bán
lẻ
Người bán
buôn
Kênh
gián tiếp
Người sản
xuất

chính
Cty
kho
hàng
Cty
vận
tải
Có thực hiện đàm
phán
Không tham gia đàm
phán
Kênh cấp 3
Kênh cấp 2
 Nó đảm bảo sự giao tiếp chặt chẽ của nhà sản xuất.
 Tăng cường trách nhiệm trên thị trường.
 Đảm bảo tính chủ đạo của nhà sản xuất trong phân phối.
 Thông tin mà nhà sản xuất thu được sẽ thực hơn và hữu ích hơn, nhà sản xuất
được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của họ một cách dễ dàng
hơn là thông qua các trung gian phân phối.
• Hạn chế:
 Trình độ chuyên môn hoá thấp.
 Tổ chức và quản lý kênh sẽ phức tạp hơn, vốn của công ty chu chuyển chậm.
 Nguồn nhân lực bị phân tán.
• Áp dụng: Cho các loại hàng hoá dễ hỏng, dễ vỡ và những loại hàng hoá đòi hỏi
kỹ thuật cao, phải có sự hướng dẫn sử dụng một cách tỷ mỷ hoặc cũng có thể sử dụng với
những hàng hoá mà người sản xuất độc quyền phân phối phù hợp với nền sản xuất có quy
mô nhỏ, quan hệ thị trường hẹp.
* Kênh gián tiếp: Nhà sản xuất bán hàng cho người tiêu dùng thông qua các cấp
trung gian như: Các đại lý, các nhà bán buôn, bán sỉ, bán lẻ… Kênh gián tiếp gồm có các
kênh như: Kênh rút gọn, kênh phân phối đầy đủ, kênh đặc biệt.

các thành viên kênh ở đây là dựa trên các chức năng Marketing và những công việc phân
phối mà họ đảm nhận trong kênh.
Các thành viên của kênh bao gồm:
- Người sản xuất (Người nhập khẩu)
- Người trung gian
- Người tiêu dùng cuối cùng
a. Người sản xuất
Người sản xuất được coi là người khởi nguồn của các kênh Marketing phân phối.
Họ cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ nhằm làm thoả mãn nhu cầu của
thị trường.
b. Người trung gian: Họ được chia làm hai nhóm:
● Các trung gian bán buôn
Các trung gian bán buôn bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân mua hàng hoá
để bán lại cho các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác. Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể
vừa bán buôn vừa bán lẻ, họ được coi là nhà bán buôn nếu tỷ trọng bán buôn chủ yếu trong
doanh số. Những người bán buôn được chia ra làm ba loại chính :
+ Người bán buôn sở hữu hàng hóa thực sự.
+ Đại lý, môi giới và nhà bán buôn hưởng hoa hồng.
+ Chi nhánh và đại diện bán của nhà sản xuất.
Mỗi trung gian bán buôn có quy mô, phương thức kinh doanh và sức mạnh thị
trường riêng, vì vậy họ có thể đóng những vai trò khác trong kênh Marketing phân phối.
Nhưng nhìn chung các tổ chức bán buôn vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trừ
một số ngành tồn tại tổ chức bán buôn độc quyền.
12
Bên cạnh đó, người bán buôn còn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng của họ
như: đảm bảo sự sẵn sàng của sản phẩm, cung cấp dịch vụ khách hàng (vận chuyển, sửa
chữa, bảo hành, tư vấn kỹ thuật, thực hiện tín dụng và trợ cấp tài chính).
Đại lý, môi giới và các trung gian bán buôn ăn hoa hồng là các trung gian độc lập,
đảm nhiệm tất cả hoặc phần lớn các công việc kinh doanh của họ. Họ không sở hữu hàng
hóa mà họ phân phối nhưng họ có liên quan thật sự đến các chức năng đàm phán về mua

Việc tuyển chọn các thành viên rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt
động của kênh. Do đó, việc tuyển chọn các thành viên trong kênh là một việc làm rất cần
thiết, phải được cân nhắc cẩn thận và kỹ càng, không thể phó thác cho sự ngẫu nhiên hay
tình cờ. Quá trình tuyển chọn các thành viên của kênh phân phối gồm 3 bước cơ bản:
- Bước 1: Tìm kiếm các thành viên có khả năng.
- Bước 2: Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn. Sau khi đã phát triển được một danh
sách các thành viên tương lai của kênh, bước tiếp theo là đánh giá khả năng của các thành
viên dựa vào các tiêu chuẩn lựa chọn.
- Bước 3: Bảo đảm các thành viên kênh tương lai này chắc chắn tham gia kênh.
a. Tìm kiếm các thành viên có khả năng
Mỗi nhà sản xuất đều có khả năng khác nhau trong việc thu hút các trung gian đủ
tiêu chuẩn cho kênh phân phối đã chọn của mình. Có rất nhiều thông tin khác nhau giúp
cho người quản lý kênh tìm ra các thành viên xứng đáng và phù hợp. Những nguồn thông
tin quan trọng nhất bao gồm:
• Quảng cáo: đây là phương pháp tìm kiếm các trung gian tiềm năng. Bởi vì,
các loại quảng cáo trên các tạp chí thương mại,truyền hình… có thể đưa ra một số lượng
lớn về các thành viên trong kênh tiềm năng để lựa chọn.
• Tham gia hội chợ thương mại hoặc hội nghị. Bằng việc tham gia các hội
nghị này người sản xuất có thể xem xét rất nhiều thành viên có tiềm năng của kênh trong
cùng một không gian và thời gian.
• Các hiệp hội thương mại, các chi nhánh, các tạp chí thương mại: các doanh
nghiệp có bán những sản phẩm liên quan hoặc tương tự, các cuộc trưng bày thương mại và
các thông tin truyền miệng đều là những nguồn thông tin có giá trị về các trung gian mà
doanh nghiệp mong muốn có.
• Thông qua người bán lại: nhiều doanh nghiệp tìm thông tin về các thành viên
tiềm năng của kênh thông qua các điều tra trực tiếp từ các trung gian có buôn bán dòng sản
phẩm của doanh nghiệp. Đối với một số doanh nghiệp sản xuất đây là một nguồn thông tin
chính về các thành viên tiềm năng.
• Lực lượng bán bên ngoài là một phần quan trọng để tìm kiếm các thành viên
trong kênh. Người bán có vị trí tốt nhất để biết các thành viên tiềm tàng của kênh trong

lượng xấu hay không có danh tiếng, vô danh.
- Danh tiếng: Các nhà sản xuất sẽ loại bỏ những trung gian không thể tạo được
danh tiếng cho sản phẩm của họ như những cửa hàng loại xoàng mà bán sản phẩm cao cấp.
- Bao phủ thị trường: Là việc mà nhà sản xuất tìm kiếm những trung gian có khả
năng bao phủ thị trường hiện tại và tương lai và tránh sự trùng lặp của các trung gian. Đây
là tiêu thức rất được nhà sản xuất quan tâm khi họ tiến hành lựa chọn trung gian.
- Hiệu suất bán hàng: Là việc nhà sản xuất quan tâm đến các trung gian có lực
lượng bán hàng hiệu quả thông qua doanh thu, thị phần của trung gian.
- Sự kế thừa: Là những trung gian trước đây được điều khiển bởi những người
thành công và giờ đây là truyền lại cho thế hệ sau, thường là những người ít có kinh
nghiệm nên biến này nhà sản xuất sẽ ít quan tâm hơn.
15
- Khả năng quản lý: Đây là nhân tố quan trọng để trở thành thành viên kênh. Một
trong những nhân tố chính của khả năng quản lý là tổ chức, lãnh đạo, khả năng duy trì lực
lượng bán hàng, lực lượng bán hàng lành nghề thường là thể hiện khả năng quản trị tốt.
- Thái độ: Sự nhiệt tình và hăng hái của các trung gian tương lai, điều cần thiết cho
mối quan hệ lâu dài với nhà sản xuất.
- Quy mô: Quy mô kinh doanh của trung gian phân phối càng lớn thì doanh số
cũng từ đó mà đi lên, hơn nữa các thành viên như vậy thường được tổ chức tốt về lực
lượng bán hàng. Đây là tiêu chuẩn quan trọng để trở thành thành viên của kênh phân phối.
Quá trình tuyển chọn thành viên kênh phân phối là một quá trình hai chiều có tác
động qua lại giữa người tuyển chọn và người được chọn. Vì vậy doanh nghiệp phải có
chiến lược thuyết phục họ bằng cách đưa ra những lợi ích tiềm năng của hệ thống kênh.
c. Thuyết phục các thành viên của kênh
Nhà sản xuất, trừ các nhà sản xuất đã có uy tín và hình ảnh đặc biệt, không thể chờ
đợi các trung gian có chất lượng tự đứng vào đội ngũ để trở thành thành viên kênh. Hầu
hết các nhà sản xuất vẫn cần phải thực hiện nhiều công việc để đảm bảo thuyết phục được
các trung gian tốt tham gia phân phối sản phẩm. Tất cả các biện pháp nhằm chuyển tới
thành viên kênh triển vọng sự đảm bảo trợ giúp của công ty để họ chắc chắn sẽ thành công
trong kênh này. Đông cơ của các trung gian là họ biết được nhà sản xuất ủng hộ và trợ

chỉnh giá này được gọi là chiết khấu và nó có nhiều hình thức khác nhau:
+ Chiết khấu tiền mặt: Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những người mua nào
thanh toán sớm. Một ví dụ tiêu biểu: Nếu người bán ghi là “2/10 net 30” có nghĩa việc
thanh toán được kéo dài trong vòng 30 ngày, nhưng người mua có thể được lợi 2% trên giá
nếu thanh toán hóa đơn trong vòng 10 ngày. Những chiết khấu này khá phổ biến và phục
vụ cho mục đích cải thiện thanh toán khoản của người bán và làm bớt phí tổn thu nợ cũng
như lượng nợ khó đòi.
+ Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu này
phải được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó giảm được
nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của Công ty.
+ Chiết khấu chức năng còn được gọi là Chiết khấu thương mại được nhà sản xuất
giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hoàn thành tốt các công
việc của họ.
+ Chiết khấu theo mùa là sự giảm giá cho các khách hàng mua hàng hay dịch vụ
vào màu vắng khách. Ví dụ các khách sạn vùng biển giảm giá phòng vào mùa đông lạnh.
+ Đối với các trung gian theo quy định của doanh nghiệp thì sẽ được hưởng % hoa
hồng trên doanh số bán được.
- Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ các thành viên kênh là nỗ lực của nhà sản xuất trong
việc giúp các thành viên này thỏa mãn các nhu cầu và giải quyết các vấn đề của họ. Việc
hỗ trợ như vậy tạo ra động cơ thúc đẩy cao cho nhóm các thành viên kênh. Nhưng không
may, việc hỗ trợ như vậy từ nhà sản xuất không thường xuyên. Vì vậy nhà quản trị phải lập
tức tăng hình thức hỗ trợ như sử dụng giá khuyến khích, đẩy mạnh quảng cáo… khi phát
hiện thấy biểu hiện thiếu sự chú ý thúc đẩy nơi các thành viên kênh.
1.2.2.3. Quản lý các xung đột trong kênh phân phối
17
a. Các loại mâu thuẫn trong kênh phân phối
Mâu thuẫn chiều dọc: là những xung đột thường xảy ra giữa các cấp khác nhau
trong cùng một đường dây.
Mâu thuẫn chiều ngang: mâu thuẫn nảy sinh giữa các thành viên trong cùng một
cấp. Mỗi số xung đột trong đường dây của kênh cũng được tạo sự cạnh tranh lành mạnh,

Để kênh hoạt động có hiệu quả cần chuyên môn hóa vai trò của từng thành viên.
Xây dựng một cấp lãnh đạo một cách vững mạnh, bộ máy điều hành có quyền lực phân
chia lực lượng hợp lý, có quyền phân công nhiệm vụ và giải quyết mâu thuẫn.
1.2.2.4. Chính sách đánh giá các thành viên trong kênh phân phối
Đánh giá hoạt động của thành viên kênh cũng quan trọng như đánh giá việc làm của
nhân viên trong công ty. Điều khác biệt duy nhất là trong việc đánh giá các thành viên
kênh, nhà quản trị kênh phải đối mặt với các hãng kinh doanh độc lập chứ không phải là
với các nhân viên và xác định quá trình đánh giá giữa các tổ chức chứ không phải là nội bộ
một tổ chức.
Để đánh giá hoạt động của các thành viên kênh thì có 2 vấn đề cơ bản quan trọng
liên quan là:
- Các nhân tố tác động tới phạm vi và tần suất của việc đánh giá.
- Sự phân biệt giữa giám sát hoạt động thành viên kênh và đánh giá chúng.
a. Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi và tần suất của các đánh giá
Bốn nhân tố chính tác động tới phạm vi và tần suất của các định giá là
- Mức độ kiểm soát của người sản xuất tới các thành viên kênh.
- Tầm quan trọng tương đối của các thành viên kênh.
- Bản chất sản phẩm.
- Số lượng các thành viên kênh.
b. Kiểm tra hoạt động của các thành viên kênh
Đó là một sự xem xét tổng hợp và mang tính thời kì về hoạt động của các thành
viên kênh. Kiểm tra có thể được thực hiện cho một vài hay hay tất cả các thành viên kênh ở
các mức độ bán buôn hoặc bán lẻ. Tần suất kiểm tra khác nhau nhưng hiếm khi kiểm tra
một thành viên kênh nhiều hơn là một lần trong năm. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước cơ
bản
- Phát triển các tiêu chuẩn đo lường hoạt động của thành viên kênh.
- Đánh giá theo giai đoạn hoạt động của các thành viên kênh ứng với các tiêu chuẩn
đo lường sự hoạt động.
- Kiến nghị các hoạt động đúng đắn nhằm giảm các hoạt động sai lệch.
c. Áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động

lượng hàng hóa, khoảng cách giữa điểm nhận, điểm giao, thời gian giao nhận … để đưa
hàng hóa đến nơi mua hàng một cách đầy đủ, kịp thời với chi phí hợp lý nhất. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn một hay nhiều các phương tiện vận chuyển sau:
+ Vận chuyển đường sắt.
+ Vận chuyển đường hàng không.
+ Vận chuyển đường thủy.
+ Vận chuyển đường ống
+ Vận chuyển đường bộ
20
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM GẠCH TUYNEL CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÀNH SỨ
XÂY DỰNG THĂNG BÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ Phần Sành Sứ Xây Dựng Thăng Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Sành Sứ Xây Dựng Thăng Bình là sự kết hợp của hai xí nghiệp:
Xí nghiệp Sành Sứ Chợ Được và xí nghiệp Sành Sứ Bình Quý. Xí nghiệp Sành Sứ Chợ
Được được sự đầu tư của UBND tỉnh Thanh Hoá kết nghĩa xây dựng vào tháng 8 năm
1976. Trụ sở đóng tại Chợ Được thuộc xã Bình Triều một vùng đông huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam. Có tổng diện tích mặt bằng là 2ha, xây dựng nhà xưởng tổng diện tích
6330m
2
, đến cuối năm 1997 hoàn thành và đi vào hoạt động.
Trong những năm mới thành lập xí nghiệp đã được ngân sách nhà nước cấp vốn ban
đầu để xây dựng cơ sở hoạt động với tổng số vốn ban đầu là 71,000,000 đồng, bước đầu xí
nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu là gốm dân dụng với sản lượng sản xuất 50,000 sản
phẩm/năm. Xí nghiệp do Sở Công Nghiệp tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng quản lý và có tên là
xí nghiệp Gốm Quảng Thanh, trên cơ sở vùng nguyên liệu đất sét dọc sông Trường Giang (
thuộc vùng Đông Thanh Bình) với quy trình công nghệ chủ yếu là thủ công theo ngành
nghề truyền thống mà tỉnh bạn đào tạo giúp.

Phần Sành Sứ Xây Dựng Thăng Bình có chức năng sau:
• Sản xuất kinh doanh các mặt hàng gốm, sứ mỹ nghệ dân dụng và xuất khẩu, sản
xuất vật liệu xây dựng, gạch Tuynel, ngói lợp.
• Khai thác vận chuyển, chế biến các loại khoáng sản như cao lanh, đất Phenric
trường thạch.
• Sản xuất các vật liệu nhiệt, bột công nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
• Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
• Thực hiện đúng chính sách nhà nước quy định, các chế độ, điều lệ ban hành sổ
sách, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí.
• Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn khai thác, phat huy thế mạnh của đơn vị,
đem lại kết quả cao hơn.
• Có kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc từng bước sản xuất, kinh doanh ổn định,
mở rộng mặt hàng trên thị trường.
• Phải củng cố một số đơn vị khó khăn, có hiêu quả kinh doanh thấp, tập trung sửa
chữa kho, cửa hàng, văn phòng làm việc, các trung tâm, mua sắm thiết bị làm việc.
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công Ty Cổ Phần Sành Sứ Xây Dựng Thăng Bình là một doanh nghiệp nhà nước,
cơ cấu bộ máy của công ty gồm từng bộ phận khác nhau có mối quan hệ chặt chẽ vừa tinh
gọn, vừa phù hợp với tổ chức chỉ đạo điều hành
23
(Nguồn: Phòng tổ chức kế hoạch)
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng, đây là kiểu hỗn hợp của hai loại
cơ cấu: trực tuyến và chức năng. Cơ cấu này có đặc điểm cơ bản là vẫn tồn tại các bộ phận
chức năng nhưng chỉ đơn thuần về mặt chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các bộ phận
trực tuyến. Các nhà lãnh đạo chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và được toàn quyền

T

T

T

Nhà máy sản
xuất 2
T

T

T

Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
tổ chức
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phó giám đốc công ty: Là người trợ giúp giám đốc điều hành trực tiếp việc sản

trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong quá trình đầu tư phát triển.
Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc và phó giám
đốc công ty có trách nhiệm như sau:
- Kiểm tra và giám sát quy trình công nghệ, máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status