Hoàn thiện các hình thức trả công lao động tại Công ty cổ phần CMC - Pdf 28

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với xu hướng hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, kinh tế nước ta
cũng đang trên đà phát triển mở rộng giao lưu trên trường quốc tế. Đối với
các doanh nghiệp đây vừa là cơ hội vừa là thách thức. Các doanh nghiệp cần
có những thay đổi tích cực từ bên trong doanh nghiệp để có thể tiếp tục phát
triển không bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh kinh tế ngày càng khốc liệt. Bên
cạnh đó việc phát triển kinh tế lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò
nguồn nhân lực đối với các doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Các doanh nghiệp cần có những chính sách tích cực để có thể duy trì lực
lượng lao động ổn định đồng thời giữ chân những người có trình độ cao. Tiền
lương ổn định, hợp lý luôn là một yếu tố giúp người lao động yên tâm công
tác. Việc hoàn thiện các hình thức trả công lao động chính là yếu tố giúp hoàn
thiện công tác trả lương hợp lý.
Việc hoàn thiện các hình thức trả công lao động là một vấn đề
quan trọng cần được các doanh nghiệp quan tâm. Để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề
này em xin chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của em là “Hoàn
thiện các hình thức trả công lao động tại Công ty cổ phần CMC”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức trả công lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Các hình thức trả công lao động tại Công ty
cổ phần CMC.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát hoạt động của người lao động để tìm thông tin
thực tế.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thu được.
Page 1 of 96
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người lao động để biết tâm tư,

định bằng sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc
bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho
một công việc đã thực hiện hay sẽ thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm
hay sẽ phải làm”.
* Một số khái niệm tiền lương khác
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của người lao động.
Tiền lương thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng và chất lượng hàng
hoá và dịch vụ mà người lao động trao đổi được thông qua tiền lương danh
nghĩa của mình.
Page 3 of 96
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
* Bản chất của tiền lương
Bản chất của tiền lương thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế xã hội,
theo nhận thức của con người.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được định nghĩa
như sau “ Về bản chất tiền lương dưới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần
thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối
có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao
động của mỗi người đã công hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho
công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái
sản xuất sức lao động”. Theo như khái niệm thì tiền lương không phải là giá
cả sức lao động do thời kỳ này sức lao động không được coi là hàng hoá. Tiền
lương không trả đúng theo sức lao động, không tuân theo quy luật cung cầu
lao động dẫn đến hiện tượng phân phối theo chủ nghĩa bình quân. Người lao
động có tư tưởng ỷ lại không kích thích người lao động nâng cao trình độ
chuyên môn, tăng năng suất lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật…

việc, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Lúc này tiền lương
đóng vai trò là nhân tố tích cực kích thích sản xuất phát triển. Ngược lại nếu
tiền lương của doanh nghiệp trả cho người lao động không thoả đáng với sức
lao động họ đã bỏ ra thì sẽ làm cho người lao động không làm việc hết khả
năng dẫn tới sản xuất bị kìm hãm.
1.1.2.4 Chức năng tích luỹ
Tiền lương mà người lao động nhận được không phải chỉ để dùng duy
trì cuộc sống hàng ngày mà nó còn được tích luỹ, dự phòng những bất trắc có
thể xảy ra khi người lao động không thể làm việc được nhưng vẫn phải tiêu
dùng. Tích luỹ là sự cần thiết khách quan đối với mọi người lao động.
Page 5 of 96
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.1.3 Nguyên tắc trả lương
1.1.3.1 Nguyên tắc “Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau”
Nguyên tắc này rất quan trọng, xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo
lao động, đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả lương. Những người lao
động có mức hao phí sức lao động ngang nhau thì được trả tiền lương như
nhau không phân biệt tuổi tác, giới tính hay trình độ… Nguyên tắc này giúp
người lao động yên tâm lao động, cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nguyên tắc “Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân”
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát triển tốt doanh
nghiệp cần phải tăng năng suất lao động bình quân, hệ quả tất yếu của việc
tăng năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp là việc tăng tiền lương
bình quân cho người lao động. Tiền lương bình quân tăng phụ thuộc chủ yếu
vào trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng có hiệu quả còn năng suất
lao động tăng không chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc và
các nhân tố khách quan như: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ
trang bị kỹ thuật trong lao động, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên

- Vai trò của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ của sự phát triển của mỗi nước một
số ngành kinh tế có tính chất chủ đạo, quyết định đến sự phát triển của đất
nước nên cần có chính sách ưu tiên phát triển. Khi đó tiền lương đóng vai trò
quan trọng để thu hút và khuyến khích người lao động vào các ngành này làm
việc. Có sự đãi ngộ về tiền lương cao hơn nhằm khuyến khích người lao động
yên tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở các ngành nghề đó.
- Sự phân bố theo khu vực sản xuất
Page 7 of 96
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Mỗi khu vực khác nhau lại có đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, đời
sống vật chất văn hoá tinh thần khác nhau. Do đó mức sống của người lao
động tại mỗi khu vực là khác nhau. Đối với những khu vực ở vùng xa xôi hẻo
lánh, điều kiện sống khó khăn… cần có chính sách tiền lương thích hợp để
thu hút và khuyến khích người lao động vào làm việc. Có như vậy mới sử
dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực. tài
nguyên thiên nhiên ở mọi vùng miền của đất nước.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả công lao động
1.1.4.1 Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài gồm
* Thị trường lao động
Khi nghiên cứu cung cầu lao động trên thị trường lao động ta thấy đây
là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà
người sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động.
Một trong những nguyên nhân mức lương thấp ở các nước đang phát
triển và vai trò độc tôn của các tổ chức doanh nghiệp trước người lao động là
do cung lao động ở các nước đó thường lớn hơn cầu lao động khá nhiều làm
cho tình trạng thất nghiệp trở nên phổ biến. Ngược lại nếu lượng cung nhỏ
hơn lượng cầu thì sẽ đẩy mức tiền công mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động lên cao.

lao động. Bởi vì trong điều kiện kinh tế suy thoái cung về lao động tăng lên
trong khi cầu về lao động lại có xu hướng giảm và hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp giảm đi làm cho doanh nghiệp có xu hướng giảm tiền lương của
người lao động. Ngược lại trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc
làm được tạo ra nhiều, cung về lao động tăng lên đáng kể cùng với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao làm cho doanh nghiệp có xu hướng
trả lương cho người lao động cao lên.
Page 9 of 96
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Doanh nghiệp cần phải chú ý trong việc trả lương cho người lao động
khi có lạm phát. Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng
lạm phát nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động.
1.1.4.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức
* Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào, có nhiều đối thủ cạnh
trạnh hay không, khả năng phát triển của doanh nghiệp như thế nào…
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động
nếu doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực phát triển có lợi nhuận cao
thì tiền lương cho người lao động cũng sẽ được trả cao hoặc doanh nghiệp có
nhiều đối thủ cạnh tranh để có thể thu hút và giữ gìn lao động có trình độ thì
doanh nghiệp cũng cần trả mức lương cao cho người lao động…
* Triết lý trả công của doanh nghiệp
Triết lý trả công của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách
trả công cho người lao động tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
chính sách trả công cao, chính sách trả công thấp hoặc chính sách trả công
theo mức lương thịnh hành trên thị trường.
Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, dẫn đầu thị trường sản phẩm, dịch vụ
và muốn thu hút nhân tài thì họ sẽ lựa chọn chính sách trả lương cao. Khi
doanh nghiệp ở vị thế cạnh tranh vừa phải trên thị trường họ sẽ áp dụng chính

trưng chung nhất cần được phân tích đánh giá cho mỗi công việc gồm: kỹ
năng, trách nhiệm, sự cố gắng, điều kiện làm việc.
Kỹ năng của công việc bao gồm yêu cầu về kiến thức giáo dục đào tạo
cần thiết cho công việc, yêu cầu về kỹ năng lao động trí óc và chân tay, yêu
cầu về kinh nghiệm làm việc hoặc khả năng giao tiếp… mà công việc đòi hỏi.
Page 11 of 96
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Trách nhiệm đối với công việc ví dụ như trách nhiệm về tài chính, trách
nhiệm về việc ra quyết định hay thực hiện quyết định, trách nhiệm về sự hoàn
thành công việc được giao, trách nhiệm về vật tư tài sản máy móc thiết bị…
Sự cố gắng mà công việc cần gồm yêu cầu về sự cố gắng về thể lực trí
lực để hoàn thành công việc, công việc căng thẳng cần sự cố gắng hoàn thành.
Điều kiện làm việc cụ thể của mỗi công việc như ánh sáng, tiếng ồn,
nồng độ bụi, các vấn đề về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1.1.4.4 Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Các yếu tố thuộc về người lao động bao gồm 4 yếu tố đó là: Sự hoàn
thành công việc, trình độ kinh nghiệm của mỗi người, sự trung thành và tiềm
năng của người lao động và thâm niên công tác của người lao động. Để hiểu
hơn những yếu tố đó ta sẽ đi tìm hiểu từng yếu tố một.
Sự hoàn thành công việc: Người lao động hoàn thành công việc tốt, có
năng suất lao động cao, chất lượng công việc tốt thì sẽ được trả lương cao hơn
những người không hoàn thành công việc hoặc hoàn thành công việc chưa tốt.
Trình độ, kinh nghiệm: Thường được nhấn mạnh trong công tác nghiên
cứu và giáo dục. Những người có trình độ và có kinh nghiệm cao hơn trong
một số trường hợp sẽ được hưởng mức lương cao hơn những người khác
không có kinh nghiệm hoặc trình độ bằng, tuy nhiên đây chỉ là yếu tố được
coi trọng trong một số lĩnh vực như nghiên cứu hoặc giáo dục.
Sự trung thành và tiềm năng của người lao động: Những người gắn bó
trung thành với doanh nghiệp vượt qua những lúc khó khăn hoặc những người

thực tế và mức lương cấp bậc của từng người lao động.
TL
tg
= TL
cb
× T
TL
tg
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
TL
cb
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian ( theo giờ, theo ngày, theo
tháng)
Page 13 of 96
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
T: Thời gian làm việc thực tế của người lao động (giờ, ngày, tháng)
TL
cb giờ
= TL
cb ngày
: Số giờ quy định
TL
cb ngày
= TL
cb tháng
: Số ngày quy định
Ưu điểm: Cách tính đơn giản.
Nhược điểm: Phân phối tiền lương mang tính chất bình quân, chỉ căn
cứ vào trình độ chuyên môn, thâm niên công tác và thời gian làm việc thực tế

14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.2.2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn
thành. Theo hình thức này thì tiền lương người lao động nhận được sẽ phụ
thuộc vào đơn giá và số lượng sản phẩm chế tạo đảm bảo chất lượng.
Hình thức này được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp bởi vì nó
chứa đựng những ưu điểm lớn sau.
- Khuyến khích người lao động học tập nâng cao tay nghề, rèn luyện
kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm… để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động để có thu nhập cao.
- Nâng cao tính chủ động, tự giác của người lao động đối với công việc.
Góp phần công tác quản lý lao động và quản lý tiền lương trong doanh
nghiệp.
- Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng
sản phẩm của mỗi người sản xuất ra nên hình thức trả lương này có tác dụng
khuyến khích người lao động tận dụng thời gian làm việc, cố gắng sản xuất
sản phẩm đảm bảo chất lượng.
* Khi áp dụng chế độ tiền lương theo sản phẩm doanh nghiệp cần chú
trọng thực hiện tốt các điều kiện sau.
- Xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học.
- Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt giúp người lao động
giảm thời gian ngừng việc, hoàn thành công việc được giao.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để trả lương
chính xác cho người lao động.
- Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình
lao động.
* Đối tượng trả lương sản phẩm
Page 15 of 96

Q: Mức sản lượng của công nhân.
T: Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm:
- Cách tính lương đơn giản, rõ ràng dễ giải thích cho người lao động.
- Khuyến khích người lao động tăng năng suất để nâng cao thu nhập.
Nhược điểm:
- Công nhân ít quan tâm tới việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và tiết
kiệm nguyên vật liệu.
Page 16 of 96
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.3.2 Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
Chế độ tiền lương theo sản phẩm tập thể là chế độ tiền lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà tổ lao động hoàn
thành. Chế độ trả công này thường áp dụng với những công việc cần một
nhóm nhân công thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều người.
Việc xác định tiền lương cho mỗi người lao động được tiến hành như
sau
- Tính đơn giá tiền lương.
+ Theo số lượng sản phẩm mà tổ hoàn thành trong kỳ.
ĐG = ∑ L
cbcv
: Q
+Theo lượng thời gian hao phí để tổ hoàn thành một đơn vị sản phẩm
trong kỳ.
ĐG = ∑L
cbcv
× T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ.

0
: Tiền lương cấp bậc của tổ.
Tính tiền lương của công nhân i:
L
i
= L
cbcv
× H
dc
L
i
: Lương thực tế công nhân i nhận được.
L
cbcv
: Tiền lương cấp bậc của công nhân i.
H
dc
: Hệ số điều chỉnh.
+ Phương pháp thời gian hệ số
Là phương pháp quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở
những bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc I.
T
qd
= T
i
× H
i
Trong đó:
T
qd

L
i
: Tiền lương thực tế của công nhân i.
T
qd
i
: Số giờ thực tế quy đổi của công nhân i.
Page 18 of 96
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Việc tính toán theo 2 phương pháp trên khá mất thời gian tuy nhiên kết
quả khá chính xác trong việc trả lương cho người lao động.
Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm tập thể có ý thức nâng cao trách
nhiệm, tinh thần hợp tác giữa công nhân làm việc theo tổ để hoàn thành tốt
công việc.
Nhược điểm: Xuất hiện tình trạng ỉ lại, không khuyến khích người lao
động tăng năng suất lao động.
1.3.3 Chế độ tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả công này chỉ áp dụng cho những người lao động làm các
công việc phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính và ảnh
hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính.
Cách tính tiền lương sản phẩm gián tiếp được xác định như sau
- Tính đơn giá tiền lương được xác định theo công thức:
L
ĐG = ─── × Q
M
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương của người lao động phụ trợ.
L: Lương cấp bậc của người lao động phụ trợ.
M: Mức phục vụ của công nhân phụ trợ.

L × (m × h)
L
th
= L + ────────
100
Trong đó:
L: Tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
1.3.5 Chế độ trả lương khoán
Chế độ lương khoán là chế độ tiền lương căn cứ vào mức độ hoàn
thành công việc đã được giao khoán cho người lao động.
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi
tiết, từng bộ phận nhỏ sẽ không có hiệu quả bằng việc giao toàn bộ khối
lượng công việc cho người lao động hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Page 20 of 96
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Ưu điểm: Giúp người lao động phát huy sáng kiến cải tiến lao động để
tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc
nhanh.
Nhược điểm: Tính toán đơn giá cần tỉ mỉ, chi tiết để trả công chính xác
cho người lao động.
1.4 Kết quả trả lương
1.4.1 Tiền lương sản với người lao động
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động. Quả thực
là như vậy tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động,
tiền lương giúp nguời lao động nuôi gia đình của họ, tái sản xuất sức lao động
và tích lũy. Không chỉ giúp người lao động đảm bảo cuộc sống tiền lương
người lao động kiếm được sẽ ảnh hưởng tới địa vị của họ trong gia đình, địa

của cộng đồng nhưng mặt khác có thể dẫn tới giá cả hàng hoá tăng làm giảm
mức sống của những người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả.
Bên cạnh đó giá cả cao có thể làm giảm nhu cầu về sản phẩm dẫn tới giảm việc
làm. Tiền lương góp phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con đường
thuế thu nhập, góp phần tăng nguồn thu của chính phủ và cũng đóng vai trò
trong việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Page 22 of 96
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Chương 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG
LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC
2.1 Những đặc điểm cơ bản của công ty ảnh hưởng đến
công tác trả công lao động
2.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty có tiền thân là nhà máy bê tông tấm lớn Việt Trì được thành
lập năm 1958 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nhà máy được nước
Cộng hoà Bun- ga- ri tài trợ với quy mô của một nhà máy sản xuất cấu kiện
bê tông tấm lớn phục vụ cho thi công các loại nhà lắp ghép dân dụng và công
nghiệp ở miền Bắc Việt Nam. Ban đầu trong quá trình thi công xây dựng nhà
máy trực thuộc sự quản lý chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải. Sau một thời
gian xây dựng cơ sở hạ tầng và tiếp nhận một số máy móc thiết bị từ Bun- ga-
ri nhưng sau đó do có chiến tranh ở những năm đầu thập kỷ 60 dự án nhà máy
bê tông tấm lớn Việt Trì không được thực hiện đến hết giai đoạn hoàn thành.
Trước tình hình trên vào năm 1965, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chuyển nhà máy trực thuộc công ty kiến trúc Việt Trì (thuộc Bộ Xây dựng) và
mang tên là Xí nghiệp bê tông Việt Trì.
Năm1983, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xây dựng nhà máy A- pa-
tit Lao Cai trực thuộc Bộ Xây dựng. Công ty kiến trúc Việt Trì đổi tên thành

của Y- ta- li- a và năm 1999 dây chuyền gạch ốp lát thứ 2 ra đời, cho đến năm
2002 dây chuyền gạch thứ 3 ra đời.
Công ty mở thêm 2 chi nhánh: Chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh,
chi nhánh ở thành phố Đà Nẵng.
Cho đến tháng 4 năm 2006 công ty CNBT và VLXD chuyển hình thức
hoạt động công ty theo chủ trương của nhà nước, chuyển đổi từ công ty nhà
nước thành công ty cổ phần, công ty cổ phần CMC cho đến nay chủ yếu hoạt
Page 24 of 96
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
động sản xuất gạch ốp lát Ce- ra- mic theo cộng nghệ của Y- ta- li- a đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Công ty cổ phần CMC
Tên gọi doanh nghiệp : Công ty cổ phần CMC
Tên giao dịch quốc tế : CMC Joint Stock Company
Tên viết tắt : JSC CMC
Trụ sở chính : Phố Anh Dũng- Phường Tiên Cát- việt Trì-
Phú Thọ
Điện thoại : 0210.3846619
Fax : 0210.3847792
Website : cmctile.com.vn
Email :
Giấy CNĐKKD số 1803000395 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
24 tháng 7 năm 2008.
Mã số thuế : 2600106523
Vốn điều lệ : 40000000000 (bốn mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (gạch ngói và các loại tấm
lợp…) đường ống thoát nước và phụ kiện nước, thiết bị gia công chế biến gỗ
dân dụng, bê tông thương phẩm… Bên cạnh đó công ty còn tham gia kinh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status