Khảo sát một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện vũ thư tỉnh thái bình - Pdf 29



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI VŨ VĂN HUỲNH

KHẢO SÁT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2014

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ VĂN HUỲNH
KHẢO SÁT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA

xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS Vũ Thị Thu
Hương – cô đã ở bên cạnh tôi trong suốt thời gian qua. Cô đã giúp đỡ tôi
rất nhiều và hướng dẫn tôi rất tận tình, chu đáo, động viên, khích lệ tôi để
tôi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý và
Kinh tế Dược, các thầy cô tại tất cả các bộ môn trong trường Đại học
Dược Hà Nội đã dạy dỗ, bảo ban tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn chân thành nhất tới GS.TS Nguyễn
Thanh Bình - người thầy đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời
gian vừa qua. Có cơ hội được tiếp xúc và làm việc với thầy, tôi đã được
học hỏi và rèn luyện bản thân rất nhiều.
Cuối cùng, tôi xin được nói lời biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp những người luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi
trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Hà Nội ngày 12 tháng 06 năm 2014
0

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN: 3
1.1.1. Mô hình bệnh tật và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật của một
bệnh viện 4
1.1.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn: 5
1.1.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh: 5
1.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT): 6
1.1.5. Danh mục thuốc bệnh viện 7
1.1.6. Lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện thông qua đấu thầu 12
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BV Bệnh viện
BVYDCT Bệnh viện Y Dược cổ truyền
DMTCY Danh mục thuốc thiết yếu
DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
ADR Phản ứng có hại của thuốc
DMT Danh mục thuốc
HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
KHTH Kế hoạch tổng hợp
TCKT Tài chính kế toán
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
HSDT Hồ sơ dự thầu
HSMT Hồ sơ mời thầu
BVĐK Bệnh viện đa khoa
BHYT Bảo hiểm y tế
DANH MỤC BẢNG

STT DANH MỤC BẢNG TRANG
1
Bảng 1.1. 10 bệnh mắc tỷ lệ cao nhất ở Việt Nam trong
năm 2003, 2006

Bảng 3.6. Các thành phần của HĐT&ĐT bệnh viện năm
2012
32
11
Bảng 3.7: Tiêu chí đánh giá tư cách pháp nhân
36
12
Bảng 3.8: Tiêu chí đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà
thầu
37
13
Bảng 3.9: Tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật
38
14
Bảng 3.10: Kết quả đấu thầu tại Sở Y tế tỉnh Thái Bình
năm 2012
40
15
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý
42 16
Bảng 3.12. Tỷ lệ thuốc nội - thuốc ngoại trong DMT
bệnh viện năm 2012
44
17
Bảng 3.13. Tỷ lệ thuốc theo tên generic – tên biệt dược
gốc trong DMTBV
46


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT DANH MỤC HÌNH TRANG
1 Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc 3
2
Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Vũ
Thư
19
3
Hình 1.4. Mô hình tổ chức của khoa Dược BVĐK huyện
Vũ Thư
20
4
Hình 3.1. Quy trình lựa chọn và mua thuốc tại BV
huyện Vũ Thư
26
5
Hình 3.2.Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Thái Bìn

35
6 Hình 3.3: . Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý 43
7
Hình 3.4: Cơ cấu thuốc nội - thuốc ngoại trong DMTBV

báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh, công tác cung ứng thuốc trong
bệnh viện còn nhiều tồn tại [10]. Phần lớn các bệnh viện của tỉnh, thành
phố đang rất lúng túng trong việc triển khai đấu thầu mua thuốc. Việc kê
đơn thuốc không đúng chỉ định, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, kê
thuốc với tên biệt dược đã gây ra tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng
thuốc và gây lãng phí không cần thiết [10].
2

Nhằm góp phần bình ổn giá thuốc và ổn định về lượng thuốc cung
ứng trong bệnh viện, đa khoa huyện Vũ Thư đã tiến hành xây dựng kế
hoạch sử dụng thuốc của bệnh viện gửi Sở y tế tổng hợp và tổ chức đấu
thầu cho toàn tỉnh. Bệnh viện đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc điều trị cho
bệnh nhân nội trú. Tuy nhiên còn một số tồn tại như nhiều biệt dược cùng
một hoạt chất, một số mặt hàng giá còn cao, hơn nữa việc phân tích đánh
giá hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện chưa có báo cáo chuyên sâu
nào.
Nhằm góp phần nhìn nhận thực trạng hoạt động cung ứng thuốc và
hiệu quả tại bệnh viện một cách khoa học và khách quan, chúng tôi chọn đề
tại nghiên cứu: “Khảo sát một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh
viện đa khoa huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình” với hai mục tiêu:
1. Mô tả hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại đa khoa huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình năm 2012
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2012.
Để từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng trong quản lý và cung ứng thuốc tại bệnh viện.
Hội đồng thuốc và điều trị
bệnh viện
Mô hình bệnh tật bệnh viện
(viện)
DMT ch
ữa bệnh chủ yếu tại các
cơ sở khám
chữa
bệnh
Hướng dẫn điều trị
(Phác đồ điều trị)
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
kinhphí

Khả năng chi trả của người bệnh;
quỹ bảo
hiểm y tế

DMT BỆNH VIỆN
Hình 1.1.1 Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc
4

1.1.1. Mô hình bệnh tật và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật
của một bệnh viện

của bệnh viện đó: có 2 loại tương ứng với mô hình bệnh tật của bệnh viện
đa khoa và mô hình bệnh tật của bệnh viện chuyên khoa (kèm viện có
giường bệnh) [12].
1.1.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn:
Hướng dẫn điều trị chuẩn (phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có
tính chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực thực tiễn, được sử
dụng như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một phác đồ
điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau[8]
Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra các tiêu chí sau của một hướng dẫn điều
trị chuẩn về thuốc [16]:
+ Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử
dụng
+ An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không
có tương tác thuốc
+ Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc
đạt mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định
+ Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất
Việc sử dụng cơ sở các hướng dẫn điều trị chuẩn của các bệnh thường
gặp để thiết lập danh mục thuốc là rất lý tưởng, bên cạnh phối hợp với mô
hình bệnh tật. Việc làm này đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện tốt.
1.1.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh:
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa
bệnh là cơ sở để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều
trị và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người có thẻ
bảo hiểm y tế [6].
6

Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa
bệnh đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay là các danh mục được ban
hành kèm Quyết định số 31/2011/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hệ

năng đánh giá, lựa chọn thuốc nhằm xây dựng danh mục thuốc của bệnh
viện
[16].
Với mục đích và chức năng như vậy, vai trò của Hội đồng thuốc và
điều trị là trung tâm của quá trình cung ứng thuốc của bệnh viện, chính
giữa vòng tròn cung ứng: lựa chọn – mua thuốc – phân phối – sử dụng.
Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT hướng dẫn về việc
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện
[3]. Hiện nay 100% các bệnh viện đã có Hội đồng thuốc và điều trị. Mặc dù
vậy hiệu quả hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị cần được phát huy
theo thời gian.
1.1.5. Danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng danh mục thuốc do BYT ban hành, đồng thời căn cứ
vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, Hội đồng thuốc và điều trị
giúp giám đốc xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện:
“Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thoả
mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh
viện phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc
này trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ
thuật nhất định luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất
lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”
8

Nguyên tắc xây dựng ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất,
thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp
dược đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP) [6].
Danh mục này được xây dựng hàng năm theo định kỳ và trong các kỳ
họp của Hội đồng thuốc và điều trị có thể bổ sung, loại trừ thuốc không

trong y văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT
- HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đưa ra quyết
định phải minh bạch và quy trình nhất quán)
- Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân có liên
quan.
10

Bảng 1.1.1. Đơn xin bổ sung thuốc mới vào trong DMTBV[16]
 Tên người nộp đơn Chữ ký Ngày
 Tên gốc Phân nhóm điều trị
 Tên thương mại và nhà sản xuất
 Đơn giá
 Thuốc này có trong DMT quốc gia không?
 Chỉ định dùng
 Cơ chế tác dụng chính
 Các phản ứng có hại và tương tác thuốc chính
 Thận trọng và chống chỉ định
 Hạn chế kê dùng, ví dụ “ chỉ dùng cho ”
 Có hướng dẫn kê đơn không Mẫu gửi kèm
 Liều trung bình và khoảng cách đưa thuốc
 Thời gian điều trị trung bình
 Danh sách các thuốc đã được phê duyệt cùng chỉ định

đăng ký tên thuốc gốc theo danh pháp quốc tế hoặc danh pháp của từng
nước (USAN của Hoa Kỳ, BAN của Anh ) đồng thời với tên biệt dược
của nơi tiến hành thử nghiệm [1].
Biệt dược, nếu được chấp thuận đưa vào lưu hành trên thị trường, sẽ
được giữ bằng sáng chế trong một khoảng thời gian theo quy định của mỗi
nước. Sau khi hết hạn độc quyền, các nhà sản xuất khác có thể sản xuất
thuốc này với tên thuốc gốc hoặc một tên biệt dược khác .
Ví dụ: Valium là tên biệt dược đầu tiên cho Diazepam (chất có tác
dụng an thần) của hãng Roche. Hiện nay thuốc này đã hết hạn độc quyền
12

và được sản xuất với tên thuốc gốc là Diazepam hoặc tên biệt dược khác
như: Seduxen (Hungary), Diazepin (Bulgaria), Relanium (Ba Lan), Rival
(Mỹ), Eurosan (Thụy Sĩ), Diazefar (Việt Nam)
- Thuốc generic là dược phẩm được bào chế theo công thức có sẵn của một
thuốc đã hết hạn bảo vệ bản quyền [1].
Như vậy, thuốc generic là một bản sao của thuốc biệt dược mới, được
sản xuất sau khi thuốc sáng chế đã hết hạn bản quyền (trung bình là sau 20
năm). Tổ chức y tế thế giới ủng hộ việc sử dụng các thuốc generic để tăng
khả năng tiếp cận và cơ hội sử dụng dược phẩm.
Khi xếp loại thuốc generic và thuốc biệt dược, phải căn cứ về thành
phần hoạt chất của thuốc đó. Một thuốc chứa 2 thành phần trở lên thì hiển
nhiên không thể gọi tên của hoạt chất được, đương nhiên nó không phải là
thuốc generic.
Năm 2006, thế giới có khoảng 400 thuốc generic đang được sử dụng,
mang lại cơ hội điều trị cho người dân những nước nghèo. Để bào chế một
thuốc mới, các hãng dược phải mất khoảng 800 triệu USD và hơn 10 năm
kể từ lúc nghiên cứu đến khi tung ra thị trường. Do đó, giá thuốc bán ra rất
lớn. Khi hết hạn bảo hộ bản quyền, các hãng khác được quyền sử dụng
công thức này để sản xuất ra sản phẩm gọi là thuốc generic, với giá thấp

xác định các thông số kỹ thuật của thuốc và chịu trách nhiệm về phòng ban
chuyên trách mua sắm thuốc đối với các hoạt động khác. Khi đánh giá các
gói thầu và thực hiện hợp đồng mua thuốc cần phải tuân theo những quy
định đã được ban hành chính thức. Phòng ban chịu trách nhiệm mua thuốc
sẽ thực hiện công việc này và báo cáo thường kỳ cho HĐT&ĐT cũng như
cấp quản lý cao hơn [16].
14

- Lựa chọn và xác định số lượng thuốc cần mua của bệnh viện phải
được HĐT&ĐT thông qua.
- Vấn đề tài chính và tính cạnh tranh trong mua thuốc: HĐT&ĐT của
bệnh viện nhỏ có thể phối hợp với các bệnh viện khác và đề nghị cùng mua
thuốc với số lượng lớn để tận dụng tối đa giá trị của đồng tiền.
- Lựa chọn nhà cung cấp và đảm bảo chất lượng. Chỉ mua thuốc đã có
số đăng ký của các nhà cung cấp và nhà sản xuất dược phẩm tin cậy và chỉ
chấp nhận các thuốc có tài liệu nghiên cứu đầy đủ[16].
Ngày 10 tháng 8 năm 2007, Bộ Y Tế và Bộ Tài chính đã ban hành
thông tư số 10/2007 TTLT-BYT-BTC cho phép tồn tại 3 hình thức đấu
thầu [2]:
Hình thức 1: Đấu thầu tập chung: Sở y tế tổ chức đấu thầu tập chung
cho các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh. Căn cứ trên kết quả đấu thầu này, các
cơ sở KCB ký hợp đồng cung ứng thuốc với nhà cung ứng thuốc trúng thầu
để thực hiện cung ứng thuốc cho cơ sở khám chữa bệnh.
Hình thức 2: Đấu thầu tại bệnh viện đa khoa tỉnh: Các cơ sở KCB
khác căn cứ kết quả đấu thầu tại bệnh viện đa khoa tỉnh để ký kết hợp đồng
với nhà cung ứng thuốc cho CSKCB.
Hình thức 3: Đấu thầu riêng lẻ: Tự các cơ sở KCB đấu thầu riêng lẻ.
Thực trạng trên toàn quốc về cung ứng thuốc tại các cơ sở khám chữa
bệnh cho thấy tùy theo tình hình của từng địa phương mà công tác tổ chức
đấu thầu cung ứng thuốc có khác nhau, mỗi địa phương lựa chọn hình thức

như: thuốc đắt tiền, thuốc ngoại nhập, biệt dược, thuốc không phải là thuốc
thiết yếu thường chiếm tỉ lệ cao trong danh mục thuốc các bệnh viện nhất là
các bệnh viện lớn. Đặc biệt là thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ lệ cao trong
các danh mục thuốc bệnh viện (khoảng 56 – 58% tổng chi phí thuốc) do
việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ rộng và điều trị bao
vây[10]. Điều đó làm gia tăng không ít tác dụng không mong muốn và
nghiêm trọng hơn là tình trạng kháng kháng sinh.
Sự phát triển của đội ngũ Marketing quá mức đến nỗi thiếu lành mạnh
và y đức kéo theo sự tăng lên của nhiều thuốc cùng hoạt chất, đặc biệt là
kháng sinh (ví dụ như hoạt chất Amoxicilin), thuốc bổ gan – vitamin Rõ
ràng việc làm này sẽ làm người kê đơn lạm dụng thuốc kháng sinh và thuốc
bổ, không chỉ làm cho bệnh nhân tốn kém cho chi trả phí điều trị mà còn có
16

nguy cơ cao dẫn đến tương tác thuốc khi có quá nhiều thuốc được kê trong
1 đợt điều trị.
Hoạt động quảng cáo cho thuốc sản xuất trong nước còn chưa phổ
biến, hoặc do tâm lý dùng hàng ngoại (điều này đúng 1 phần), cùng với
thực tế là uy tín chênh lệch giữa các hãng dược phẩm nước ngoài và các cơ
sở sản xuất dược phẩm trong nước (mặc dù hầu hết đã đạt những tiêu chuẩn
GMP cần thiết của ASEAN và WHO): nên việc lựa chọn thuốc nội vào
danh mục thuốc bệnh viện còn hạn chế. Thực tế cho thấy ngay cả khi thuốc
trúng thầu vào bệnh viện, cũng chưa chắc được bác sĩ kê đơn để dùng do
điều đó phụ thuộc vào thói quen của bác sĩ và lòng hảo tâm của họ, bên
cạnh yếu tố khách quan là quá nhiều lựa chọn cho một bác sĩ.
Thực tế cho thấy những sản phẩm phân phối độc quyền, trong thời
gian còn bảo hộ còn đang nằm trong giai đoạn chiến lược giá hớt váng rất
cao của các hãng dược phẩm lớn lại thường có nhiều mặt hàng nằm trong
danh mục thuốc bệnh viện. Điều này là lý do khiến bệnh nhân bỏ nhiều tiền
hơn cho đợt điều trị của mình, đặc biệt là những bệnh nhân không có bảo

trạm y tế xã đã kịp thời phát hiện và dập tắt nhiều ổ dịch bệnh nguy hiểm.
 Đào tạo cán bộ: Bệnh viện là cơ sở thực hành cho sinh viên của
nhiều trường trung học y tế, hướng dẫn thực hành cho mạng lưới y tế thôn
bản, khuyến khích, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ nhân viên bệnh viện.
 Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài khoa
học các cấp, đưa những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám
chữa bệnh, khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động nghiên
cứu khoa học nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ngày
càng tốt hơn.

Trích đoạn Tính thích ứng của DMT qua thực tế sử dụng HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ MUA SẮM THUỐC CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC BỆNHVIỆN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status