Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (m m a ) trên lợn nái ngoại nuôi tại trang trại nông hộ thuộc huyện bình giang, tỉnh hải dương và thử nghiệm biện pháp phòng trị - Pdf 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN THỊ DỊU
THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT
SỮA (M.M.A) TRÊN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRANG TRẠI,
NÔNG HỘ THUỘC HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Thú Y
Mã số : 60.64.01.01
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận án, tôi
luôn nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin
ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường,
Viện ñào tạo sau ðại học, Ban chủ nhiệm khoa Thú Y - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
ñề tài nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy hướng dẫn khoa
học TS. Trịnh ðình Thâu bộ môn Giải phẫu – Khoa Thú y – Trường ðại học
nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ trong quá trình tôi thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ thuộc bộ môn Nội - Chẩn - Dược - ðộc
chất, phòng thí nghiệm trung tâm Khoa Thú Y - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành các chủ nông hộ và trang trại chăn nuôi lợn thuộc
huyện Bình Giang - Hải Dương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia ñình ñã ñộng viên, khích
lệ và giúp ñỡ tôi vượt qua khó khăn ñể hoàn thành luận án.
Hải Dương, ngày 06 tháng 12 năm 2012
Tác giả

2.1. Một số hiểu biết về cơ quan sinh dục và ñặc ñiểm sinh lý của lợn
nái
3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái 3
2.1.2 Cấu tạo của tuyến vú 8
2.1.3. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn 8
2.1.4 Sự phát triển của bào thai 14
2.1.5. Sinh lý ñẻ 15
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái 17
2.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố di truyền 17
2.3.2 Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng 18
2.2 3 Ảnh hưởng của số trứng rụng 20
2.2.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai 21
2.2.5 Ảnh hưởng của lứa ñẻ 22
2.2.6 Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu 22
2.2.7 Ảnh hưởng của thời gian tiết sữa 22
2.2.8. Ảnh hưởng của số con trong ổ 22
2.2.9. Ảnh hưởng của thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa 23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.2.10. Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu thời tiết 23
2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis) 23
2.3.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung 23
2.3.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung 24
2.3.3. Các thể viêm tử cung 26
2.3.4. Chẩn ñoán viêm tử cung 29
2.4. Viêm vú (Mastitis) 31

4.1. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A tại 3 trang trại và nông hộ 42
4.2 Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñến năng suất sinh sản lợn nái 47
4.3. Phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch âm ñạo, tử
cung lợn nái bình thường và viêm tử cung.
49
4.4. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập ñược
từ nhóm lợn bị bệnh với một số thuốc kháng sinh
50
4.5. Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung 52
4.6. Kết quả kết hợp ñiều trị lợn con bị tiêu chảy với ñiều trị hội chứng
M.M.A ở lợn mẹ
53
4.7. Biện pháp phòng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A)
trên ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại và nông hộ
54
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1. Kết luận 61
5.2. Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 65 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang


1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay thịt lợn là nguồn thực phẩm chủ yếu cho con người, trên thế
giới thịt lợn chiếm 40% thị phần và ở Việt Nam thì tỷ lệ này là hơn 75%.

ðể
tạo ñược nhiều thịt lợn phục vụ nhu cầu thực phẩm trong nước việc nâng cao
năng xuất sinh sản của ñàn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại và nông hộ là
mối quan tâm, mục tiêu hàng ñầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Hiện nay tình trạng lợn nái sinh con ít, số lứa trên nái không ñạt 2,2 - 2,4 lứa/
năm, tỉ lệ sống sau cai sữa không cao, lúc cai sữa lợn con ñạt 6,5 kg/ con. Như
vậy số lượng lợn giống ñạt 20 con × 6,5 kg = 130 kg/ nái. Tại các nước có nền
công nghiệp phát triển như Dan Mạch, Mỹ, ðức, Bỉ, Hà Lan, Canada,
Braxin…Khối lượng lợn cai sữa/ nái/ năm bình quân cao hơn của Việt Nam
khoảng 15-30% ( Vũ ðình Tôn, Võ Trọng Thành, 2006).

Một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là
dịch bệnh xảy ra thường xuyên gây thiệt hại lớn cho ñàn lợn nái nuôi tập
trung trong các trang trại cũng như nuôi ở các hộ gia ñình. Theo một số
nghiên cứu, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của
lợn nái ở nước ta hiện nay là mắc hội chứng M.M.A (Viêm tử cung - Metritis,
viêm vú - Mastitis, mất sữa - Agalactia). Trong quá trình sinh ñẻ, lợn nái dễ bị
các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, Ecoli,…xâm nhập và
gây một số nhiễm trùng sau ñẻ như viêm âm ñạo, viêm âm môn ñặc biệt hay
gặp là bệnh viêm tử cung, không kịp thời ñiều trị có thể kế phát sang viêm vú,
mất sữa. Hội chứng M.M.A ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của

M.M.A ở lợn nái sinh sản.
1.3. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý và người chăn nuôi
hiểu thêm về hội chứng M.M.A. ðánh giá chính xác sự ảnh hưởng của hội
chứng trên ñến năng suất của nái và các yếu tố ảnh hưởng, tỷ lệ tiêu chảy của
ñàn lợn con.
ðưa ra ñược phác ñồ ñiều trị và biện pháp phòng ngừa hội chứng
M.M.A ở lợn nái sinh sản có hiệu quả mang lại lợi ích cho người chăn nuôi.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số hiểu biết về cơ quan sinh dục và ñặc ñiểm sinh lý của lợn nái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Theo ðặng Quang Nam, Phạm ðức Chương (2002), cơ quan sinh sản
của lợn cái bao gồm hai bộ phận: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh
dục bên trong.
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
+ Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu môn. Bên ngoài chứa 2
môi (labia vulva), bờ trên của 2 môi có sắc tố ñen, nhiều tuyến chất nhờn màu
trắng và tuyến tiết mồ hôi.
+ Âm vật (Clitoris)
Âm vật của con cái giống như dương vật của con ñực thu nhỏ lại, bên
trong có thể hồng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm vật (Praeputium
clitoridis), ở giữa âm vật xuống là chỗ tập trung của nhiều ñầu mút thần kinh.

+ Tử cung (Uterus)
Vị trí của tử cung: nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng
quang và niệu ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang
chậu. Tử cung ñược cố ñịnh nhờ âm ñạo bám vào cổ tử cung và giữ bởi
các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với 1 thân
và cổ tử cung:
- Sừng tử cung: Dài 50-100cm, hình ống giống ruột non, thông với ống
dẫn trứng.
- Thân tử cung: Dài 3-5cm, nằm phía trong cổ tử cung và có rãnh giữa
tử cung.
- Cổ tử cung: Dài 10-18cm, có thành dầy, hình trụ, có các cột thịt xếp
kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc, lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào các hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe nhất
trên cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt trương lực co càng cao (tử cung trở
lên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giãn (tử cung
mềm) thì có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời

tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di
chuyển của tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của
phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái
cản ñối với tinh trùng ñể không có quá trình tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ
ñó tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
+ Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng, phần lớn có
hình bầu dục hoặc hình ô van dẹt, không có lõm rụng trứng.
Trần Tiến Dũng (2002), Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một tổ chức
liên kết ñược bao bọc bởi lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là
lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hoá). Phần tuỷ
của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch
huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình
trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở
các giai ñoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi nên bề mặt buồng trứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

Trần Thị Dân (2004), Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo ra
giao tử cái và tiết các hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytoxin, Relaxin và
Inhibin. Các hocmon này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn nái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn
của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó
kích thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của
tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu

thể vàng .
2.1.2 Cấu tạo của tuyến vú
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều ñôi vú từ vùng ngực ñến vùng bẹn (thường có
từ 6 - 8 ñôi). ðầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn.
ðầu núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần ñiều hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản
sinh ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ
trực tiếp thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa ñầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau ñó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa.
Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, ñồng thời các mô
này ñi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú
thành nhiều thuỳ nhỏ.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày ñặc. Hệ thống mạch
quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy ñến cung cấp
cho bao tuyến và là nguyên liệu ñể hình thành nên sữa.
2.1.3. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
Theo Nguyễn Xuân Tịnh (2002),

ñể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục
của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây:

2.1.3.1. Quá trình sinh trưởng và phát dục
2.1.3.1.1 Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và có
khả năng sinh sản. Thành thục về tính ñược ñánh dấu bằng hiện tượng ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1995) thì tuổi thành thục sinh dục ở
lợn lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái ) thường ở tháng thứ
4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi). Ở lợn F1 thường ñộng dục lần ñầu ở 6 tháng
tuổi và lợn ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Các yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố về di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ
ràng và rất có ý nghĩa ñến tuổi thành thục về tính. Chế ñộ nuôi dưỡng, bệnh tật.
+ Chế ñộ nuôi dưỡng: chế ñộ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi
thành thục về tính dục. Những lợn ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính dục sớm hơn những lợn ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện
kém. Theo một số tác giả cho biết, ñể duy trì năng suất sinh sản cao thì nhu
cầu dinh dưỡng ñối với lợn cái hậu bị cần lưu ý ñến cách thức nuôi dưỡng.
Cho ăn tự do ñến khi ñạt khối lượng 80 – 90 kg, sau ñó cho ăn hạn chế ñến
lúc phối giống (chu kỳ ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (khẩu phần 14%
protein thô). ðiều chỉnh mức ăn ñể khối lượng ñạt 120 – 140 kg ở chu kỳ
ñộng dục thứ 3 và ñược phối giống. Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn chế
ñộ kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 - 2,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố thì
sẽ giúp cho lợn nái ăn ñược nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1
trứng/lợn nái.
Lợn cái hậu bị phát triển từ 40 – 80 kg ở ñộ tuổi từ 4 - 6 tháng với khẩu
phần thích hợp sẽ bộc lộ ñến mức tối ña tiềm năng di truyền về tốc ñộ sinh
trưởng và tích lũy mỡ. Sau khi ñạt khối lượng 80 kg mà sự thành thục về tính
dục không bị chậm trễ, có thể khống chế mức tăng khối lượng bằng cách mỗi
ngày cho lợn nái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày với loại thức ăn hỗn hợp có giá trị
2900 Kcal ME/kg thức ăn và 14% protein thô. Việc khống chế năng lựơng và
protein chẳng những tiết kiệm chi phí thức ăn mà còn tránh ñược tăng khối

hình thành do nhiều tác nhân khác nhau: khí hậu vùng, kiểu chuồng, hướng
chuồng, ñộ thông thoáng, khả năng thoát nước, hàm lượng khí NH
3
, CO
2
,
H
2
S Sự trao ñổi khí và lượng phân trong chuồng quyết ñịnh ñến tiểu khí hậu
chuồng nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

+ Ảnh hưởng của con ñực: Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng
ñến tuổi thành thục về tính dục của lợn cái hậu bị. Nhiều thí nghiệm cho thấy
nếu cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn ñực sẽ dẫn ñến làm
chậm sự thành thục về tính dục so với những cái hậu bị cùng lứa tuổi ñược
tiếp xúc với lợn ñực. Tuy nhiên, việc ñịnh thời gian tiếp xúc với lợn ñực tuổi
lợn cái hậu bị lúc bắt ñầu cho tiếp xúc hoặc tuổi ñực giống cho tiếp xúc với
lợn cái có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Vấn ñề này cũng có nhiều ý kiến khác
nhau. Có ý kiến cho rằng trong một nhóm nhỏ của ñàn nái hậu bị chỉ cần cho
lợn ñực tiếp xúc 10 - 15 phút/ngày, ý kiến khác lại cho rằng nếu cho tiếp xúc
hạn chế với lợn ñực thì ñộng dục lần ñầu chậm hơn so với lợn nái ñược tiếp
xúc hàng ngày.
Như vậy việc sử dụng ñực giống cho tiếp xúc trực tiếp với cái hậu bị là cách
tốt nhất cho việc thành thục tính dục ở lợn cái hậu bị nhưng cũng cần chú ý ñến yếu
tố ngoại cảnh làm giảm tác dụng của việc tiếp xúc giữa ñực giống và con cái hậu bị.
2.1.3.2 Chu kỳ ñộng dục

* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2-3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm
ñạo tăng từ 0.3- 0.7
o
C, pH hạ xuống trước. Con vật biểu thị tính hưng phấn
cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, kêu rống
trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con khác
nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì luôn
ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở giai ñoạn có
thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tùy loài gia súc thì chu kỳ sinh
dục mới bắt ñầu lại. Nếu không xảy ra quá trình trên thị lợn cái sẽ chuyển
sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7-8 mm và bắt ñầu
tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều
hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh,
con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc

cung cấp từ noãn hoàng, ñó chính là hình thức tự dưỡng. Sau 5 - 6 ngày mầm
thai và túi phôi ñược hình thành, ngày thứ 7 - 8 màng ối hình thành có tác
dụng bảo vệ và cung cấp chất dinh dưỡng cho thai.
Sau 10 ngày hình thành màng ñệm, màng này có nhiều lông nhung, có
tác dụng chuyển chất dinh dưỡng cho thai. Sau 12 ngày màng niệu ñược hình
thành, thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng cách thẩm thấu. Cuối thời
kì này các khí quan ñầu tiên ñược hình thành, nhau thai chưa phát triển, phôi
bám vào thành tử cung chưa chắc chắn và chỉ nặng 1 - 2 g.
+ Thời kì tiền thai: Thời kì này kéo dài từ ngày thứ 23 ñến ngày thứ 39
ðặc ñiểm của thời kì này là phôi thai phát triển mạnh dần, bắt ñầu hình
thành nhau thai, mối liên hệ giữa phôi thai và tử cung chắc chắn hơn, ít xảy
ra hiện tượng xảy thai. Các khí quan hình thành rõ rệt. Cuối thời kì này khối
lượng thai ñạt 6 – 7 g.
+ Thời kì bào thai: Thời kì này kéo dài từ ngày thứ 39 ñến khi ñẻ.
Ở thời kì này, thai phát triển mạnh nhất là 30 ngày trước khi ñẻ. Khối
lượng bào thai tăng lên ở tháng cuối cùng trước khi ñẻ có thể chiếm 2/3 hoặc
3/4 so với toàn bộ khối lượng bào thai.
Trong thực tế ñể phù hợp cho áp dụng kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc,
người ta thường chia giai ñoạn mang thai của lợn nái thành hai thời kỳ, chửa
kỳ I: từ ngày có chửa thứ 1 ñến ngày thứ 84 và chửa kỳ II: từ ngày chửa thứ
85 trở ñi ñến khi ñẻ. Cần chú ý việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái chửa kỳ II,
cần cung cấp thức ăn có chất lượng tốt, khẩu phần cần ñược chia nhỏ ñể tránh
sự chèn ép, gây ảnh hưởng bất lợi cho thai.
2.1.5. Sinh lý ñẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), gia súc cái mang thai trong
một thời gian nhất ñịnh tuỳ từng loài gia súc, khi bào thai phát triển ñầy ñủ,
duới tác ñộng của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

17

thai ñã trở thành một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài bằng
ñộng tác ñẻ.
Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tuỳ từng loại gia súc, ở lợn thường từ 2-6h,
nó ñược tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn ñến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
- Yếu tố giống
Sự khác nhau giữa các giống lợn về các tính trạng năng suất sinh sản ñã
ñược nhiều tác giả công bố. Dựa vào năng suất sinh sản và sức sản xuất thịt
các giống lợn ñược chia làm 4 nhóm chính. Với mục ñích ña dạng các giống
như Large White, Yorkshire, Landrace, một vài dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá. Các giống chuyên dụng
"dòng bố" như Pietran, Landrace Bỉ, Hampshire và Poland - China có năng
suất sinh sản trung bình nhưng năng suất thịt cao. Các giống chuyên dụng
"dòng mẹ" ñặc biệt là một số giống nguyên sản của Trung Quốc như Taihu
(ñiển hình là ) có năng suất sinh sản ñặc biệt cao nhưng năng suất kém. Cuối
cùng là nhóm giống "nguyên sản" có năng suất sinh sản cũng như năng suất
thịt thấp nhưng có khả năng thích nghi tốt với môi trường riêng của chúng.
Các giống "dòng bố" thường có năng suất sinh sản thấp hơn so với các giống
ña dạng. Ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, ñiều
này ñược minh chứng là chúng có tỷ lệ lợn con chết trước lúc cai sữa cao hơn
so với giống ña dạng như Landrace và Large White.
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau. Gia súc có tầm vóc
nhỏ thì sự thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Lợn nội
thành thục về tính thường sớm hơn lợn ngoại. ở các giống lợn khác nhau thì

nhiên việc cung cấp protein cho lợn nái còn phụ thuộc số con ñể nuôi và thể
trạng của con mẹ. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy cung cấp protein có nguồn
gốc từ ñộng vật năng suất sinh sản của vật nuôi cao hơn so với protein có
nguồn gốc từ thực vật.
+ Ảnh hưởng của năng lượng
Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai ñoạn

Trích đoạn Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ tha Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñế n năng suất sinh sản lợn ná CÁC BƯỚC PHÒNG HỘI CHỨNG M.M.A. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status