nghiên cứu văn hóa chăm nhằm phục vụ phát triển du lịch tỉnh ninh thuận - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Búp

NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM NHẰM
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ: Địa lí học

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Búp

NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM NHẰM
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Địa lí học (trừ ĐLTN)
Mã số: 60 – 31 - 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC (TRỪ ĐLTN)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 2
MỤC LỤC ................................................................................................................ 3
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ .................................................................................. 6
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................7
3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................................8
4. Lịch sử nghiên cứu ...............................................................................................................8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..............................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................9
7. Cấu trúc luận văn................................................................................................................10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN HÓA VÀ DU LỊCH VĂN HÓA .... 11
1.1. Khái niệm văn hóa ...........................................................................................................11
1.1.1. Văn hóa ....................................................................................................................11
1.1.2. Các đặc trưng và bản chất của văn hóa ..................................................................13
1.1.3. Phân biệt văn hóa và văn minh ................................................................................14
1.1.4. Các loại hình văn hóa ..............................................................................................15
1.2. Khái niệm du lịch và du lịch văn hóa ..............................................................................16
1.2.1. Khái niệm du lịch .....................................................................................................16
1.2.2. Khái niệm du lịch văn hóa .......................................................................................20


1.2.3. Các nguyên tắc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa ........................................21

3.2.2. Giữ gìn và tôn tạo những giá trị văn hóa của dân tộc Chăm .................................99
3.2.3. Tiếp thị, quảng bá du lịch ......................................................................................101
3.2.4. Nâng cao nhận thức và đời sống của cộng đồng địa phương ...............................101
3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................................................102
3.2.6. Phát triển du lịch văn hóa gắn với phát triển cộng đồng ......................................103

KẾT LUẬN- ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 110
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... 112


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng người Chăm ở Việt Nam ........................................................... 30
Bảng 2.2. Phân bố người Chăm tỉnh Ninh Thuận ................................................ 38
Bảng 2.3. Lượng khách tham quan tháp Po Klaung Garai .................................. 84
Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động thu phí ở tháp Po Klaung Garai ................... 86
Bảng 2.5. Biểu mẫu quyết định 2502 ................................................................... 95
Bảng 2.6. Tỉ lệ khách tham quan tháp Po Klaung Garai so với tỉnh ninh Thuận 97
Bảng 2.7. Tỉ lệ doanh thu tháp Po Klaung Garai so với doanh thu toàn tỉnh Ninh Thuận
98
Bảng 3.1. Doanh thu toàn ngành du lịch Ninh Thuận 2006 –2009 .................... 103
Bảng 3.2. Tổng lượng khách đến Ninh Thuận 2006 – 2009 .............................. 104

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Biểu đồ phân bố người Chăm tỉnh Ninh Thuận ................................... 39
Hình 2.2. Biểu đồ lượng khách quốc tế và nội địa đến tháp Po Klaung Garai .... 85
Hình 2.3. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động thu phí tháp Po Klaung Garai .......... 87
Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng lượng khách và doanh thu toàn ngành du lịch tỉnh
Ninh Thuận ......................................................................................................... 104

du lịch chung của đất nước.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thu thập, xây dựng cơ sở lý luận về du lịch văn
hóa mà cụ thể là nghiên cứu văn hóa Chăm để phục vụ du lịch. Từ đó đưa ra những định


hướng và đề xuất những giải pháp nhằm khai thác tốt hơn văn hóa Chăm trong phát triển
kinh tế xã hội mà cụ thể là phát triển du lịch.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
Phần cơ sở lý luận là làm rõ những khái niệm về văn hóa, du lịch văn hóa và các loại
hình du lịch văn hóa.
Lịch sử hình thành dân tộc Chăm và những nét độc đáo trong văn hóa Chăm. Thực
trạng khai thác du lịch văn hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận và đưa ra những đánh giá, nhận định.
Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hơn nữa
vai trò của người Chăm trong phát triển du lịch đặc biệt là du lịch văn hóa.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Phân tích những nét độc đáo trong văn hóa Chăm phục vụ phát triển du
lịch tỉnh Ninh Thuận. Đánh giá và đưa ra những đề xuất nhằm bảo tồn, duy trì và khai thác
tốt hơn giá trị văn hóa của người Chăm.
Về không gian: Địa bàn cư trú của người Chăm tỉnh Ninh Thuận.
Về thời gian: Tài liệu nghiên cứu về du lịch văn hóa Chăm từ năm 2000 đến 2010 (các
số liệu thu thập để phục vụ cho đề tài).
4. Lịch sử nghiên cứu
Ngày nay, đất nước ta đang từng bước tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa, mở
rộng giao lưu, hợp tác quốc tế. Chính vì vậy, nền kinh tế đất nước đang có sự chuyển đổi từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Những năm gần đây, ngành du lịch nước ta đang
dần khẳng định vị trí của mình trong phát triển kinh tế, xã hội. Giá trị mà ngành du lịch
đóng góp vào GDP ngày càng tăng và nhà nước đã có những chủ trương, chính sách nhằm

triển của hệ thống du lịch, du lịch văn hóa ở Việt Nam.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững cần gắn liền với bảo vệ môi trường, bảo
tồn và phát huy những truyền thống văn hóa quí giá của người Chăm trong phát triển du lịch
đặc biệt là du lịch văn hóa. Đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa yếu tố con người với tự
nhiên và môi trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp


Thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp cho phù hợp
với nội dung nghiên cứu. Qua quá trình tổng hợp tôi mới có cái nhìn bao quát hơn về phạm
vi, hoạt động sản xuất của người Chăm và đưa ra những định hướng, giải pháp phát triển.
6.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến hành thống kê, sắp xếp dữ liệu cho phù hợp với
cấu trúc đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng số liệu về quá trình phát triển du lịch văn
hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận
6.2.3. Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp quan trọng, không thể thiếu đối với một bài nghiên cứu khoa
học đặc biệt là ngành Địa lí. Với phương pháp này tôi có thể thu thập thêm những thông tin,
diễn biến về những hoạt động văn hóa - xã hội của người Chăm trong quá trình hòa nhập
chung cùng cộng đồng 54 dân tộc ở Việt Nam. Qua đó giúp tôi có cái nhìn thực hơn về
truyền thống văn hóa của người Chăm để đánh giá mức độ tin cậy của thông tin, số liệu cập
nhật.
6.2.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các số liệu thống kê qua các năm. Mục đích của
phương pháp này là đánh giá sự phát triển trong hoạt động kinh tế với hoạt động phát triển
du lịch của người Chăm trong những năm qua.
6.2.5. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của ngành Địa lí, sử dụng phương pháp biểu đồ, bản đồ

của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng”.
Theo GS Federico Mayor khi ông đưa ra một định nghĩa: "Văn hóa phản ánh và thể
hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng
đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ,
nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẫm mỹ và lối sống mà dựa trên đó
từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình".
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên được đề
cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm


của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ
thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”.
Ở Việt Nam, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn
hóa), lối sống (nếp sống văn hóa). Theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một
giai đoạn (văn hóa Đông Sơn,..). Theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tấc cả, từ những sản
phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động.
Tuy nhiên, từ cách hiểu rộng thì văn hóa có rất nhiều khái niệm khác nhau:
“Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.
[Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục
và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nxb Văn hóa – Thông tin, 1998]
Theo PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [9, tr.19 – 20].
Nhìn chung, mọi định nghĩa đều thống nhất văn hoá có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, văn hóa là sáng tạo của con người, thuộc về con người, những gì không do
con người làm nên không thuộc về khái niệm văn hóa. Từ đó, văn hóa là đặc trưng căn bản
phân biệt con người với động vật, đồng thời cũng là tiêu chí căn bản phân biệt sản phẩm
nhân tạo với sản phẩm tự nhiên. Văn hóa xuất hiện do sự thích nghi một cách chủ động và
có ý thức của con người với tự nhiên, nên văn hóa cũng là kết quả của sự thích nghi ấy.
Thứ hai, sự thích nghi này là sự thích nghi có ý thức và chủ động nên nó không phải là

(do con người sáng tạo) với các giá trị tự nhiên (thiên nhiên tạo ra). Văn hóa là cái tự nhiên
được biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào tự nhiên có thể mang tính vật
chất hoặc tinh thần.
Tính giai cấp: Giống như tấc cả các lĩnh vực của đời sống văn hóa, một lĩnh vực được
xem xét khác nhau dưới các góc độ khác nhau. Nhìn chung, tấc cả các hiện tượng được nhìn
nhận theo quan điểm văn hóa học đều phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan, đặc biệt là
quyền lợi kinh tế, quan điểm và định kiến chính trị, bản chất tâm lý. Đó là những lý do
khiến người ta hay nhấn mạnh đến cái gọi là tính giai cấp của văn hóa. Văn hóa với tư cách
là một hiện tượng khách quan và những cách lý giải văn hóa, bao giờ cũng mang tính chủ
quan.
Tính lịch sử: Các hiện tượng văn hóa không chỉ được đánh giá tuỳ theo các yếu tố chủ
quan mà còn tuỳ thuộc vào các điều kiện và hoàn cảnh khách quan.Ở mỗi thời điểm lịch sử,
giá trị của một hiện tượng văn hóa cũng như ảnh hưởng của nó phụ thuộc và những điều


kiện khách quan và tương quan các điều kiện khách quan ấy. Nếu lần theo dòng lịch sử,
chúng ta sẽ thấy rằng những giá trị đó cũng luôn luôn biến đổi. Bao giờ cũng có những giá
trị mới đang và sẽ sinh ra để thay thế những giá trị đã và đang lỗi thời. Chính vì thế, chúng
ta có thể nói rằng văn hóa có tính lịch sử.
Văn hóa là sản phẩm của một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh
như sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai đoạn. Tính lịch sử tạo cho
văn hóa có bề dày, một chiều sâu, nó buộc văn hóa thường xuyên điều chỉnh, tiến hành phân
loại và phân bố lại các giá trị. Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền
thống văn hóa là những giá trị tương đối ổn định được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng
người qua không gian và thời gian, được đúc kết thành những khuôn mẫu của xã hội và cố
định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục tập quán, nghi lễ,…
1.1.3. Phân biệt văn hóa và văn minh
Từ lâu, không ít người vẫn sử dụng văn minh (civilization) như một từ đồng nghĩa
với văn hóa. Song thật ra, đây là hai khái niệm rất khác nhau.
Theo học giả Đỗ Trọng Huề phân tích văn hóa theo bốn nghĩa, hai nghĩa hẹp và hai

Sự khác biệt tiếp theo là về nguồn gốc. Văn hóa gắn bó nhiều hơn với phương Đông
nông nghiệp, còn văn minh gắn nhiều hơn với phương Tây đô thị. Cụ thể, trong quá trình
phát triển của lịch sử nhân loại, tại cựu lục địa Âu – Á đã hình thành hai vùng văn hóa lớn là
“phương Đông” và “phương Tây”. Ở các ngôn ngữ phương Tây, từ “văn hóa” bắt nguồn từ
chữ cultus tiếng Latinh có nghĩa là trồng trọt, còn từ “văn minh” bắt nguồn từ chữ civitas có
nghĩa là “thành phố”.
1.1.4. Các loại hình văn hóa
Theo PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm, văn hóa thường được chia thành văn hóa vật chất
và văn hóa tinh thần. Bên cạnh đó, văn hóa có thể chia thành ba nhóm: Văn hóa vật chất –
văn hóa xã hội – văn hóa tinh thần; văn hóa vật chất – văn hóa tinh thần – văn hóa nghệ
thuật; sinh hoạt kinh tế - sinh hoạt xã hội – sinh hoạt trí thức. Một số tác giả còn có sự phân
chia như: văn hóa sản xuất, văn hóa xã hội, văn hóa tư tưởng, văn hóa nghệ thuật;…[9,
tr.16].
Văn hóa vật chất: Là sản phẩm của con người tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất
vật chất như các công trình kiến trúc, trang phục, văn hóa ẩm thực…Văn hóa vật chất là một
tiêu chí đánh giá sự tiến bộ xã hội.


Văn hóa tinh thần: Xét về mặt tư tưởng và tư duy của con người ở các thời kì. Văn hóa
tinh thần là cách gọi tổng quát chỉ những sản phẩm tinh thần do con người sáng tạo ra trong
quá trình phát triển và hoạt động sản xuất như âm nhạc, nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng, lễ
hội,…
1.2. Khái niệm du lịch và du lịch văn hóa
1.2.1. Khái niệm du lịch
Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều ý
kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này.
Năm 1881, định nghĩa về du lịch xuất hiện lần đầu tiên ở Anh: “Du lịch là sự phối hợp
nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Khái
niệm này tương đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính của hoạt động du lịch.
Năm 1925, hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (Internation of Union Official

định”.
Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên theo thời gian,
các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện nước ta hiện nay, quan niệm được trình
bày trong Luật Du lịch Việt Nam được sử dụng phổ biến nhất.
1.2.1.1. Khách du lịch
Có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch. Theo một số nhà nghiên cứu, định
nghĩa đầu tiên về khách du lịch xuất hiện vào cuối thế kỉ XVIII tại Pháp: “Khách du lịch là
những người thực hiện một cuộc hành trình lớn”.
Vào thế kỉ XX, nhà kinh tế học người Áo, Josef Stander định nghĩa: “Khách du lịch
là những hành khách đi lại, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn các
nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế”.
Theo Khadginicolov (người Bungari): “Khách du lịch là người hành trình tự nguyện,
với những mục đích hòa bình. Trong cuộc hành trình của mình, họ đi qua những chặng
đường khác nhau hoặc thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của mình”.
Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989 đã đưa ra quan niệm:
Khách du lịch quốc tế (International tourist) là những người trên đường đi thăm một
hoặc một số nước khác với nước mà họ cư trú thường xuyên với mục đích của chuyến đi là
tham quan, thăm viếng, nghỉ ngơi với thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia
hạn. Khách du lịch không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý
muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại, sau khi kết thúc đợt tham quan hay lưu trú,
phải rời khỏi nước đến tham quan để trở về nước thường trú của mình hoặc đi đến một nước
khác.


Khách du lịch trong nước (Internal tourist): gồm những người là công dân của một
quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi du lịch trong
nước.
Ở nước ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), tại điều 4, chương I thì “Khách du
lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành
nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du

nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Như vậy, cách tiếp cận đối với tài nguyên du lịch giữa các nhà nghiên cứu có sự khác
nhau. Tuy nhiên tấc cả đều cùng đề cập đến các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa do
con người và tự nhiên tạo ra nhằm thu hút khách du lịch.
Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) cùng nhóm tác giả đã đưa ra định nghĩa tài nguyên du
lịch: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của
chúng có sức hấp dẫn với du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm
đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững” [8, tr. 31].
Tài nguyên du lịch rất đa dạng và có nhiều cách phân loại khác nhau. Tuy nhiên, mỗi
cách phân loại đều dựa vào những tiêu chí khác nhau.
Năm 1997, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã phân chia tài nguyên du lịch thành
3 loại, với 9 nhóm gồm: loại cung cấp tiềm tàng (3 nhóm: văn hóa kinh điển, tự nhiên kinh
điển, vận động); loại cung cấp hiện tại ( 3 nhóm: giao thông, thiết bị, hình tượng tổng thể)
và loại tài nguyên kĩ thuật (3 nhóm: khả năng hoạt động, cách thức và tiềm lực khu vực).
Theo G. Cazes – R. lanquar – Y. Raynouard [Đào Đình Bắc (2000), Quy hoạch du
lịch, ĐH Quốc gia Hà Nội] đã phân loại tài nguyên du lịch như sau:
Tài nguyên thiên nhiên như khí hậu (thuận lợi hay khó khăn cho việc phát triển các
loại hình du lịch này hay loại hình du lịch khác), địa hình (tạo ra phong cảnh núi, phong
cảnh hồ hoặc bãi biển), động vật và thực vật.
Tài nguyên văn hóa – xã hội như các cuộc trình diễn nghệ thuật, liên quan âm nhạc,
hòa nhạc quốc tế, triển lãm, hội thảo văn học, trình diễn thể thao, khoa học công nghệ, các
thành phố hiện đại, các điểm khảo cổ và lịch sử.
Tài nguyên thuộc nhóm kinh tế như các nhà máy, các trung tâm kĩ thuật.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), tài nguyên du lịch được chia thành hai nhóm cơ
bản sau:
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: địa hình (các dạng địa hình đặc biệt), khí hậu,
thủy văn (trên đất liền và biển), sinh vật.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm có: di tích các loại, lễ hội, làng nghề, văn hóa – văn
nghệ dân gian, ẩm thực…

cảm nhận bề dày văn hóa của một nước, một vùng thông qua các di tích lịch sử, văn hóa,
những phong tục tập quán còn hiện diện” [11, tr.20].


Tóm lại: Du lịch văn hoá là một loại hình du lịch sử dụng những giá trị văn hoá của
địa phương, thông qua các vật dẫn hoặc phương thức biểu đạt, cung cấp cho du khách cơ
hội để chiêm ngưỡng, thử nghiệm và cảm thụ văn hoá của các địa phương. Vật hấp dẫn bao
gồm các công trình kiến trúc mỹ thuật, các di tích lịch sử, hoạt động tôn giáo, nghi thức xã
hội đặc thù, đồ ăn, thức uống, biểu diễn âm nhạc kịch, vũ điệu địa phương, nghệ thuật sản
xuất thủ công truyền thống và làng nghề, lễ hội, phong tục tập quán.
Khách du lịch văn hóa: là du khách có trình độ hiểu biết về các vấn đề văn hóa, mĩ
thuật, nghệ thuật, kiến trúc, phong tục tập quán, tín ngưỡng… đi du lịch nhằm mục đích
tham quan hoặc nghiên cứu. [12, tr.10].
Sản phẩm du lịch văn hóa là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách trên cơ sở
khai thác tiềm năng du lịch văn hóa như các lễ hội truyền thống của các dân tộc, các sản
phẩm thủ công mĩ nghệ tại các làng nghề truyền thống, các hoạt động văn nghệ, thể thao
truyền thống nhằm mục đích đem đến sự hấp dẫn của du khách trong chuyến du lịch.
Các loại hình du lịch văn hóa hiện nay:
Du lịch lễ hội truyền thống.
Du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hóa.
Du lịch tham quan các bản sắc văn hóa, các làng nghề truyền thống của các dân tộc.
1.2.3. Các nguyên tắc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
Bản thân lĩnh vực văn hóa là rất rộng lớn và người ta thường gắn khái niệm "bảo tồn
văn hóa" với những đối tượng cụ thể như: bảo tồn văn hóa truyền thống, bảo tồn văn hóa vật
thể, bảo tồn văn hóa phi vật thể, bảo tồn di sản văn hóa phật giáo, bảo tồn văn hóa nông
thôn… Hiểu theo nghĩa chung nhất thì bảo tồn văn hóa là gìn giữ, lưu lại những giá trị văn
hóa.
Việc bảo tồn các giá trị văn hóa luôn đi kèm với tiến trình phát triển của xã hội. Để
những giá trị văn hóa còn tồn tại theo thời gian thì cần có những chính sách, những qui định
dành cho công tác bảo tồn nhằm phát huy hiệu quả của các giá trị văn hóa.

nước và cộng đồng cần tôn vinh và tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần để họ
có thể phát huy mọi khả năng trong việc bảo tồn các di sản văn hoá truyền thống. Và quan
trọng hơn là để họ có ý thức trao truyền những giá trị vô giá kết tinh trong di sản văn hóa
truyền thống của dân tộc cho thế hệ tương lai.
Những giá trị văn hóa truyền thống tồn tại trong nhân dân và chỉ có thể được bảo vệ,
gìn giữ bởi nhân dân. Chính phủ dẫu có đầu tư bao nhiêu tiền của cũng sẽ bất lực nếu như
không chú ý đến việc bồi dưỡng ý thức cũng như huy động nhân dân tham gia trong công
việc này. Điều quan trọng là làm cho người dân ý thức được rằng biện pháp huy động sức


dân chỉ có hiệu quả trên một nền tảng ý thức về giữ gìn di sản văn hóa truyền thống. Người
dân chính là chủ thể của mọi hoạt động bảo vệ di sản văn hóa. Họ là người đóng vai trò
quyết định trong việc bảo tồn một cách bền vững di sản văn hoá của chính họ. Họ có đủ
năng lực và thẩm quyền để đánh giá các giá trị của di sản văn hóa, quyết định lựa chọn các
hiện tượng văn hóa phi vật thể nào là cần thiết để bảo tồn.
Thực tế là mọi hoạt động bảo tồn di sản văn hoá truyền thống chỉ có thể mang lại hiệu
quả và thành công khi có sự tham gia tự nguyện của người dân, thu hút và huy động tối đa
mọi nguồn lực của chủ thể văn hoá. Thời gian gần đây, các ý kiến bàn về vấn đề bảo tồn di
sản văn hóa truyền thống được đề cập khá nhiều trên các diễn đàn học thuật cũng như trên
các phương tiện truyền thông đại chúng. Một số nhà khoa học và quản lý cho rằng cần bảo
vệ tính nguyên gốc của di sản văn hóa, số khác lại cho rằng cần phải bảo tồn theo hướng
phát triển. Nhiều ý kiến bàn về vai trò của cộng đồng, vai trò của chủ thể trong việc bảo tồn
và phát huy di sản. Có ý kiến chống lại xu hướng “sân khấu hóa” di sản, mà yêu cầu bảo tồn
di sản trong môi trường nguyên gốc của nó. Có một thực tế là di sản văn hóa phi vật thể rất
phong phú và đa dạng, sự tồn tại và đời sống của từng di sản là rất khác nhau, do vậy những
nỗ lực để có một phương án duy nhất đúng trong công việc bảo tồn di sản chỉ đem lại thất
bại. Các di sản khác nhau sẽ phù hợp với những phương cách bảo tồn và phát triển khác
nhau. Mặt khác, với mỗi di sản, cũng có thể có nhiều phương án bảo tồn đồng thời được áp
dụng. Di sản thích nghi với càng nhiều hình thức sống, nhiều không gian khác nhau sẽ càng
có sức sống mãnh liệt hơn trong bối cảnh ngày một biến đổi của xã hội đương thời.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status