Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam luận văn thạc sĩ - Pdf 33

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HÀ YÊN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ SỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN HIẾN

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôiđược thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Hiến. Các nguồn tài liệu tham khảo sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn tham khảo đầy đủ theo quy định. Các
số liệu và nội dung trong luận văn là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tính trung thực của luận văn.


: Cán bộ tín dụng

CBQHKH

: Cán bộ quan hệ khách hàng

CN

: Chi nhánh

CIC

: Trung tâm Thông tin tín dụng

CTCP

: Công ty cổ phần

DANAHARTA : Tổ chức xử lý nợ quốc gia Malaysia
DATC

: Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp

DN

: Doanh nghiệp

DNNN


KH

: Khách hàng

KPIs

: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chính (Key Performance Indicators )

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMNN

: Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMCP



TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VAMC

: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

Vietinbank

: NH TMCP Công thương Việt Nam

XHTD

: Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

: Tổng tài sản Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn

: Tỷ lệ các nhóm nợ xấu/ tổng dư nợ của NH TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2008-2014;

Bảng 2.8

: Tỷ lệ nợ nhóm 5/tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2008-2014;

Bảng 2.9

: Tỷ lệ trích lập dự phòng/Tổng dư nợ của NH TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2008-2014;

Bảng 2.10

: Tình hình cơ cấu lại nợ của NHTMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2012 – 2014;

Bảng 2.11

: Tình hình xử lý tài sản đảm bảo của NHTMCP Công Thương Việt
Nam giai đoạn 2008 - 2014;

Bảng 2.12

: Trích lập dự phòng rủi ro của NHTMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2014;


DANH MỤC CÁC HÌNH

2
3

2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4
T
2
3

T
2
3

3.Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................4
T
2
3

T
2
3

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................4
T
2
3

T
2
3


3

T
2
3

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU ............................................ 6
T
2
3

T
2
3

1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu ....................................................................6
T
2
3

T
2
3

1.1.1. Khái niệm nợ xấu ......................................................................................6
T
2
3

T

..............................................................................................................15
1.1.5. Hậu quả của nợ xấu đối với ngân hàng và nền kinh tế ............................16
T
2
3

T
2
3

1.2. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại .................................17
T
2
3

T
2
3

1.2.1. Quan điểm và nội dung hạn chế nợ xấu .................................................17
T
2
3

T
2
3

1.3. Kinh nghiệm hạn chế và xử lý nợ xấu tại một số nước và bài học cho Việt
T

3

T
2
3

CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 31
T
2
3

T
2
3

THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU .......................................................... 31
T
2
3

T
2
3

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....... 31
T
2
3

T

Công Thương Việt Nam giai đoạn năm 2008 – 2014 ........................................32
T
2
3

2.2. Thực trạng nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
T
2
3

Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 .........................................................................37
T
2
3

2.2.1. Tổng nợ xấu .............................................................................................37
T
2
3

T
2
3

2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ....................................................................41
T
2
3

T


2.3.1. Hoạt động hạn chế nợ xấu .......................................................................52
T
2
3

T
2
3

2.3.2. Hoạt động xử lý nợ xấu ...........................................................................56
T
2
3

T
2
3

2.4. Những vấn đề còn hạn chế trong công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại
T
2
3

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam giai đoạn 2008 2014 .......................................................................................................................60
T
2
3

2.5. Những nguyên nhân hạn chế trong công tác hạn chế và xử lý nợ xấu ....61


T
2
3

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....... 65
T
2
3

T
2
3

3.1. Định hướng trong công tác quản lý nợ vay của Ngân hàng thương mại cổ
T
2
3

phần Công Thương Việt Nam ............................................................................65
T
2
3

3.2. Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
T
2
3

Công Thương Việt Nam ......................................................................................66


T
2
3

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 80
T
2
3

T
2
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 86
T
2
3

T
2
3

2


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại
(NHTM), phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong môi trường cạnh


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu của đề tài là:
- Khái quát lý thuyết về nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu.
- Làm rõ thực trạng nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.
3.Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài hướng tới trả lời các câu hỏi sau:
(1) Lý thuyết về nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu như thế nào?
(2) Thực trạng nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam thời gian qua như thế nào?
(3) Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam?
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu giai đoạn 2008
– 2014 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

-

Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính được niêm yết qua các năm 2008 –
2014 của NHTMCP Công Thương Việt Nam tại website vietinbank.vn.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng xuyên suốt đề tài là phương pháp định tính
thông qua phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp,
thống kê mô tả. Đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ
mục tiêu nghiên cứu.

- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ để đòi
bồi thường từ nợ.
- Người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc
không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài
sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
 Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng:
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ
trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả và lãi hoặc gốc có thời
hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy
đủ như :
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần còn lại không thể được đền bù cho khoản nợ, hoặc những khoản nợ trong đó
tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ
khoản nợ cho ngân hàng
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu được gia hạn
nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở
ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không có
khả năng trả nợ ngân hàng đầy đủ
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi
hoàn ít hơn dư nợ.

6


Theo định nghĩa Nợ xấu của Liên hợp quốc: “Về cơ bản một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận;


Một sự thay đổi trong pháp luật sẽ gây ra tác động không nhỏ tới hoạt động của
doanh nghiệp. Ví dụ như một sự thay đổi về chính sách thuế có thể tác động làm
cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm hoặc làm thua lỗ một dự án. Bên cạnh đó,
phải kể đến đó là sự chồng chéo của các văn bản pháp lý. Sự chồng chéo này không
những gây ra sự khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh mà còn gây ra
sự khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ xấu.
 Các nguyên nhân xuất phát từ vấn đề đạo đức khách hàng
Với việc cung cấp các báo cáo tài chính và các văn bản pháp lý của doanh
nghiệp có sự sai khác so với thực tế, vì vậy làm cho các nhận định của cán bộ tín
dụng đối với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chính xác.
Quá trình này bắt đầu từ giai đoạn thẩm định hồ sơ vay vốn cho tới quá trình quản
lý khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ không phát hiện những bất thường hay là những
dấu hiệu chứng tỏ khả năng không hoàn trả được món vay của doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, có một số khách hàng tuy có tiền nhưng tỏ ra chây ỳ, nhằm
chiếm dụng hoặc chiếm đoạt vốn.
1.1.2.2. Các nguyên nhân chủ quan
 Sự yếu kém trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược quản lý nợ xấu
của ngân hàng
Với tình hình thực tiễn của nền kinh tế và đặc điểm của mỗi ngân hàng thì chiến
lược quản lý nợ xấu phải được xây dựng sao cho phù hợp. Tuy nhiên, do sự yếu
kém trong công tác này, các sai lầm ví dụ như trong việc đề ra mục tiêu tăng trưởng
tín dụng quá cao khi chưa đồng bộ với 1 (một) cơ chế kiểm soát, 1 (một) quy trình
tín dụng chặt chẽ sẽ dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu. Bên cạnh đó là là sự mất hợp lý
của cơ cấu cho vay, sự thiếu chính xác trong nhận định xu hướng phát triển hay suy
thoái của các ngành, các khách hàng mục tiêu dẫn đến sự tập trung tín dụng sai lầm.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực thi nó cũng quan trọng không
kém. Một chiến lược đúng đắn tuy nhiên không được thực thi một cách có hiệu quả,
điều này có thể xuất phát từ cơ chế kiểm soát nội bộ yếu kém nhưng cũng có thể là
do sự thiếu ý thức, trình độ của nhà quản lý, các nhân viên tín dụng.

hạn ở nước ta đều là nợ xấu. Các khoản nợ xấu tồn tại hiện nay tại các ngân hàng
thương mại bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên.
- Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu hồi chờ xử lý,
nợ có tài sản đảm bảo nhưng không hợp lệ.
- Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay không còn đối tượng để thu.

9


Nợ có vấn đề: Là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng không thu hồi được
hoặc có dấu hiệu có thể không thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Nợ có vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản vay đã quá
hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (nợ quá hạn thông thường, nợ khó
đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng) mà bao gồm cả những khoản vay trong
hạn nhưng có những dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro.
Nợ quá hạn: Là các món nợ thuộc các nhóm nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn,
nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc
rủi ro cao. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao được xem như tình hình hoạt
động kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, điều này có thể dẫn đến
tình trạng phá sản của ngân hàng.
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước
(NHNN) về việc quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Phân loại nợ được thực hiện theo
phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
1.1.3.1. Phương pháp định lượng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ
các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thứ năm: Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
Thứ sáu: Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Thứ nhất: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Thứ hai: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

11


Thứ ba: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai;
Thứ tư: Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Thứ năm: Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
Thứ sáu: Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Thứ nhất: Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Thứ hai: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ
cấu lại;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài
liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời
hạn đã được cơ cấu lại.
 Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau
đây:
- Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động
tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, môi trường kinh tế);
- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng
tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo
chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng
- Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại
điểm a, b, c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
- Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
1.1.3.2. Phương pháp định tính

13




14


1.1.4. Những tiêu chí xác định nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM)
- Tiêu chí 1: Tổng nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn
bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ đó,
nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu.
- Tiêu chí 2: Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ (tỷ lệ nợ xấu): Chỉ
tiêu này cho biết mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =

A

Số dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
E

A

Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu
đơn vị tiền tệ mà ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi
được đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng
cao.
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 5% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu
kém, còn nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 3% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt. Tuy
nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất
định nên chưa phản ánh một cách chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tiêu chí 3: Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ và tỷ lệ nợ khó đòi/nợ xấu


Dự phòng RRTD được trích lập
x 100%
Tổng dư nợ
A

E

Tỷ lệ này phản ánh quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho
các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này
càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) đủ bù đắp các thiệt hại có thể

15


xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ngược lại.
Ngoài ra cũng tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia
trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực
trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.
1.1.5. Hậu quả của nợ xấu đối với ngân hàng và nền kinh tế
1.1.5.1. Đối với ngân hàng
Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân
hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho
ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay
của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể
mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
1.1.5.2. Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền
kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải nợ xấu hay bị phá sản thì người gửi tiền

đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức
mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel
không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với
các chuyên gia trên toàn cầu. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về hạn chế
nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo
tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung
vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính
sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ
sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát
triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu
trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các
ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động
của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị
hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định
rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách
hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn

17


mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo
ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín
dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status