Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh - Pdf 39

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM VĂN KÍNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tơi là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Ngun, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Văn Kính


Phạm Văn Kính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường......................... 5
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN.............................. 8
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã............................................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 22

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 38
3.2. Thực trạng về cơng tác quản lý ngân sách Thành phố Cẩm Phả ....................... 43
3.2.1. Kết quả cơng tác thu ngân sách................................................................... 43
3.2.2. Kết quả cơng tác chi ngân sách ................................................................... 45
3.2.3. Cơng tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách .......................................... 47
3.2.4. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách ................................................ 48
3.3. Thực trạng cơng tác quản lý ngân sách xã tại Thành phố Cẩm Phả .................. 49
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã ................................................................ 49
3.3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho chính quyền cấp xã ................ 49
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ ................................................................................................................ 78
4.1. Cơ sở đề ra giải pháp ......................................................................................... 78
4.2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................... 78
4.2.1. Định hướng chung....................................................................................... 78
4.2.2. Những chỉ tiêu chủ yếu ............................................................................... 78
4.3. Định hướng, mục tiêu quản lý NSNN cho cấp xã trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2013 - 2015......................................................................... 80
4.3.1. Định hướng quản lý NSX ........................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


v

4.3.2. Mục tiêu quản lý NSX ................................................................................ 81

Trung ương

TP

Thành phố

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TC-KH

Tài chính Kế hoạch

CNH & HĐH

Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTGT

Giá trị gia tăng


Quản lý ngân sách nhà nước

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nơng thơn

SHNN

Sở hữu nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

PTCS

Phổ thơng cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng


2010 - 2012 .............................................................................................. 51
Bảng 3.9. Thu ngân sách phường Cửa Ơng giai đoạn 2010-2012 ............................ 52
Bảng 3.10. Thu ngân sách phường Cẩm Thịnh giai đoạn 2010-2012 ...................... 53
Bảng 3.11. Thu ngân sách phường Cẩm Đơng giai đoạn 2010-2012 ....................... 53
Bảng 3.12. Thu ngân sách phường Cẩm Bình giai đoạn 2010-2012 ........................ 54
Bảng 3.13. Các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% giai đoạn
2010-2012 ................................................................................................ 55
Bảng 3.14. Các khoản thu ngân phường Cửa Ơng được hưởng 100% giai
đoạn 2010-2012 ....................................................................................... 57
Bảng 3.15. Các khoản thu ngân sách Phường Cẩm Thịnh được hưởng 100%
giai đoạn 2010-2012 ................................................................................ 58
Bảng 3.16. Các khoản thu ngân phường Cẩm Đơng được hưởng 100% giai
đoạn 2010-2012 ....................................................................................... 59
Bảng 3.17. Các khoản thu ngân sách phường Cẩm Bình được hưởng 100%
giai đoạn 2010-2012 ................................................................................ 60
Bảng 3.18. Những phường thực hiện tốt cơng tác thu phí và lệ phí ......................... 62
Bảng 3.19. Chi ngân sách xã trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2012 ............ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


viii

Bảng 3.20. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cửa Ơng giai đoạn 2010-2012 ...... 65
Bảng 3.21. Chi ngân sách trên địa bàn phường Cẩm Thịnh giai đoạn
2010-2012 ............................................................................................... 65
Bảng 3.22. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cẩm Đơng giai đoạn
2010-2012 ............................................................................................... 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận
quan trọng, khơng những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực
hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là cơng cụ để Nhà nước tác
động điều tiết vĩ mơ. Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, nơi
trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và
lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước. Các nội dung cơng việc của chính quyền cấp xã cần một nguồn
lực tài chính rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu NSNN đảm bảo.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của NSNN; Là
một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân sách của chính quyền cơ sở
nên có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã (NSX) vừa là phương tiện vật chất
bằng tiền, vừa là cơng cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh - quốc
phòng trên địa bàn. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả NSX, đòi hỏi trước hết phải
nhận thức một cách đầy đủ vai trò của NSX trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng.
Cẩm Phả là Thành phố cơng nghiệp thuộc tỉnh Quảng Ninh gồm 03 xã và 13
phường; kinh tế, xã hội trong những năm quan phát triển với tốc độ cao so với mặt
bằng chung của Tỉnh. Qua khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách (QLNS) nói
chung và QLNS cấp xã nói riêng đã đáp ứng được cơ bản các u cầu theo đúng

đổi mới, nâng cao hiệu quả của NSNN trong phát triển kinh tế - xã hội theo những
mục tiêu đã đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp xã nói riêng đã và đang
được rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số cơng trình nghiên cứu đã
cơng bố liên quan đến quản lý NSNN như:
- Tào Hữu Phùng và Nguyễn Cơng Nghiệp (1992), Tác phẩm "Đổi mới ngân
sách nhà nước", NXB Thống kê, Hà Nội.
- Dương Đức Qn (2005), Hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách địa
phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


3

- Nguyễn Thanh Toản (2007), Đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lương Ngọc Tuyền (2005), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế TP.HCM.
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung nghiên
cứu về các chính sách tài chính vĩ mơ và quản lý NSNN nói chung hoặc quản lý

Đối tượng nghiên cứ

ực trạng cơng tác quản lý NSNN ở

cấp xã trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo Luật NSNN năm 2002.
Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ

việc QLNS của TP Cẩm

Phả đối với các xã, phường thuộc thành phố, bao gồm cả nội dung quản lý ngân
sách của các xã, phường trong thành phố.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giới hạn trong giai đoạn 2010 - 2012 và đề xuất định
hướng, giải pháp cho giai đoạn 2013 - 2015.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá có hệ thống về tiềm năng, thế mạnh cũng như thực trạng cơng tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả.
-

, 3 nhóm với 12
NSNN cấp xã

2010

02 nhóm ngun nhân h

Thành phố Cẩm Phả

.
-

nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính cơng.
Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng
tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Người Pháp cho rằng: NSNN là
tồn bộ tài liệu kế tốn mơ tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước
trong một năm.
Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngồi của
NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN. Trong hệ thống tài chính,
NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại
của bộ máy quyền lực nhà nước.
Tại Việt Nam, định nghĩa về NSNN được Luật NSNN (2002) nêu rõ: Ngân
sách nhà nước là tồn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự tốn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu ngân sách nhà nước trên các khía cạnh:
+ Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản hay rõ hơn là
bản dự tốn thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định;
+ Thứ hai: ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính;
+ Thứ ba: ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của nhà nước hay còn gọi là quỹ
ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định thì NSX là một cấp ngân sách hồn chỉnh trong hệ thống
NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


6



http://lrc.tnu.edu.vn/


7

1.1.1.4. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
- Cơ chế thị trường: Trong nền kinh tế hàng hố có những quy luật kinh tế
vốn có của nó hoạt động như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật lưu thơng tiền tệ…và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động
đó. Các quy luật biểu hiện sự tác động của mình thơng qua thị trường. Nhờ sự vận
động của hệ thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lượng
và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội. Có thể hiểu cơ
chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hố do sự tác động của các quy luật
kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì,
như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và
giá cả thị trường (Sử Đình Thành, 2006).
NSNN là một trong những cơng cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mơ
nền kinh tế, xã hội. NSNN ngồi việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn
phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra mơi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là cơng cụ tác động vào cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ
kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thơng qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi,
đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân khơng muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hố, dịch vụ của
tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu
đãi đối với những hàng hố mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo
sự cân đối, cơng bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là khơng kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết

yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng
lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều
cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Cấp ngân sách
được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mơ hình tổ chức
hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương:
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung
ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho u cầu thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


9

hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hố, sự nghiệp
an ninh quốc phòng, trật tự an tồn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm
điều hồ hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là
ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo
các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách xã). Ngồi NSX chưa có đơn vị dự tốn, các cấp ngân sách
khác đều bao gồm một số đơn vị dự tốn của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ,

thành phố
trực thuộc
Trung
ương

NS huyện,
quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

NS xã,
phường,
thị trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* u cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp
dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật pháp
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn và trách
nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự tốn NSNN, phân bổ ngân sách Trung
ương, phê chuẩn quyết tốn NSNN, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp được chủ
động quyết định dự tốn và phân bổ dự tốn ngân sách địa phương.

1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự tốn
thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thơng thường trên thế
giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau về thời điểm bắt đầu
và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12
(tính theo năm dương lịch), (Lê Chi Mai, 2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


12

b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi)
- Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết tốn NSNN.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng chính
đến quản lý ngân sách, gồm:
a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính cơng: Đó là sự ảnh hưởng của những
văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ
quan Nhà nước trong q trình QLNS. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối
tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân
cơng, phân cấp nhiệm vụ QLNS của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội
dung lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan Nhà nước trong q trình QLNS và sử dụng quỹ ngân sách; quy
định, chế định những ngun tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn bản này có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả QLNS trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi

ế

. Khi ý thức tn thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước

của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và
cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả
, khi trình độ phát triển kinh tế và

.N

mức thu nhập bình qn trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụ


ỷ lại Nhà nướ
p hơn.

Những nhân tố kể trên đều tác động ảnh hưởng trực tiếp đến q trình phân
cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Chính quyền nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan
tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà nước. Trong Hiến pháp
nước Cộng hồ XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà
nước bao gồm bốn cấp: Cấp Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã. Cấp xã là
đơn vị hành chính cơ sở của nhà nước, bao gồm HĐND và UBND.
Chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và
thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao
động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực
hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và QLNS cấp xã
theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp

quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó khơng
còn đơn vị dự tốn, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực thuộc nên NSX cũng chính
là đơn vị dự tốn; Với tư cách là một cấp ngân sách, NSX có chức năng và nhiệm
vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư cách là một đơn vị dự tốn ngân sách,
NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước trong q trình
chi ngân sách. Hai tư cách quản lý lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì
vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý,
chế độ kế tốn NSX và cơng khai ngân sách xã (Sử Đình Thành, 2006).
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế xã
hội ở địa phương
a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:
- NSX là cơng cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

http://lrc.tnu.edu.vn/


15

- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính
quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối
quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
b. Vai trò của NSX biểu hiện thơng qua q trình thu và q trình chi.
- Thơng qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status