Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố hồ chí minh luận văn tiến sĩ - Pdf 39

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành:

Kinh tế Chính trị

Mã số:

62310102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao..................................14
1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao

27

1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời
kỳ HNKTQT ở khía cạnh cung cầu lao động .......................................................... 33
1.2. Một số lý thuyết về vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển và
hội nhập quốc tế ....................................................................................................... 45
1.2.1. Lý thuyết về nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố trực tiếp của quá trình sản
xuất 45
1.2.2. Lý thuyết về vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế....................................................50
1.2.3. Lý thuyết về ích lợi của việc đầu tư vào vốn nhân lực.............................................52
1.2.4. Lý thuyết về vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong hội nhập quốc tế....55
1.3. Những bài học rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước Hàn Quốc,
Trung Quốc và Malaysia .......................................................................................... 58
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao...................58
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao..................59
Tóm tắt chương 1


v

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .............................................................................. 62
2.1. Khung phân tích..................................................................................................62
2.2. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu..........................................................62
2.2.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử..............................63

TP.HCM ................................................................................................................... 92


3.2.1.3. Yếu tố văn hoá và xã hội trong đội ngũ nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM
..................................................................................................................................94
3.2.1.4. Chính sách của Nhà nước đối với nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM.......95
3.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở khía cạnh cầu lao động...........96
3.2.2.1. Qui mô, cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao..........................................96
3.2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM hiện nay.............103
3.2.2.3. Chính sách sử dụng đối với lao động chất lượng cao hiện nay ở TP.HCM
................................................................................................................................112
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM
trong bối cảnh HNKTQT
114
3.3.1. Những bất cập đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM trong
bối cảnh HNKTQT ở khía cạnh cung lao động
114
3.3.2. Những bất cập đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở TP.HCM trong
bối cảnh HNKTQT ở khía cạnh cầu lao động
116
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
TP.HCM...................................................................................................................119
Tóm tắt chương 3
CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......
................................................................................................................................123
4.1. Những quan điểm chủ đạo trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của TP.HCM .......................................................... 123
4.1.1. Xác định vai trò quyết định của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...123

1. BCHTW

:

Ban Chấp hành Trung ương

2. CHND

:

Cộng hoà nhân dân

3. CMKT

:

Chuyên môn kỹ thuật

4. CNH, HĐH :

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

5. CNKT

:

Công nhân kỹ thuật

6. CSDN


Nghiên cứu khoa học

12. NNLCLC

:

Nguồn nhân lực chất lượng cao

13. TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

14. THCS

:

Trung học cơ sở

15. THPT

:

Trung học phổ thông

16. TP.HCM

:



1
0

PHẦN MỞ ĐẦU
Sự phát triển của thế giới đang bước sang trang mới với những thành tựu có
tính đột phá, trong đó yếu tố đóng vai trò trung tâm quyết định sự biến đổi về chất
của nền kinh tế chính là nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự thống trị của các nhân
tố truyền thống như số lượng đất đai, lao động, hay nguồn vốn giờ đây đã được thay
đổi. Chính nguồn nhân lực chất lượng cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá
trình, bởi lẽ những yếu tố khác vẫn có thể có được nếu có tri thức, song tri thức
không tự nhiên xuất hiện mà phải thông qua một quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt
động thực tế. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp chủ yếu
là cạnh tranh về hàm lượng chất xám, nghĩa là hàm lượng tri thức kết tinh trong sản
phẩm hàng hoá dịch vụ nhờ vào nguồn nhân lực có chất lượng. Vì vậy, để có được
tốc độ phát triển cao và bền vững, các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến việc
phát triển nguồn nhân lực,một vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, có tính sống còn
trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế thế giới.
Hiện nay, công nghệ Việt Nam ở mức trung bình kém. Trong các ngành
công nghiệp, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ so với thế giới.
Tình trạng thiếu công nhân kỹ thuật, đặc biệt là công nhân bậc cao là nhân tố trực
tiếp ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ, làm giảm hiệu suất
sử dụng của thiết bị công nghệ.
Trong cơ cấu trình độ của lực lượng lao động của nước ta, tỷ lệ lao động
được đào tạo không chỉ quá thấp mà còn rất bất hợp lý. Chúng ta thiếu cả cán bộ
trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề,
nhưng thiếu hụt nghiêm trọng hơn cả là chuyên gia đầu ngành và công nhân lành
nghề – kỹ thuật viên (Lê Văn Toàn, 2007).
Báo cáo chính trị của Ban Chấp Hành trung ương khoá IX tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng xác định rằng con đường công nghiệp hoá,

lượng đội ngũ giáo viên đã được nâng lên một bước, tuy nhiên chất lượng giáo dục
và đào tạo vẫn còn nhiều bất cập trước yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Điều
đó sẽ hạn chế khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho một thị trường với yêu cầu
phát triển cao về chất nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố. (Nguyễn Trần Dương, 2005).


1
2

Từ thực trạng và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực nêu trên, tác giả quyết
định chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc ở thành phố Hồ Chí Minh” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế
chính trị.
1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài
1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
lƣợng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả Nguyễn Bá Ngọc và Trần Văn Hoan (2002) cho rằng quá trình toàn
cầu hoá có tính chất hai mặt, vừa tạo ra cơ hội, vừa đặt ra những thách thức đối với
các nước đang phát triển. Lao động Việt Nam có trở thành nguồn lực quyết định sự
thành công trong tham gia hội nhập quốc tế hay trở thành rào cản trong tiến trình
đuổi kịp các nước tiên tiến, đều tuỳ thuộc vào ý chí vươn lên của dân tộc Việt Nam.
Tác giả cũng đề cập đến tác động của toàn cầu hoá đối với lao động, việc làm, với
vấn đề phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam như: di chuyển lao động trên thị
trường lao động trong nước và quốc tế; biến đổi lao động và thất nghiệp dưới tác
động của toàn cầu hoá kinh tế; tác động đến cải cách thể chế, quan hệ lao động, điều
kiện lao động và các vấn đề xã hội của lao động ở Việt Nam.
Tác giả Phạm Thị Thu Hằng (2008) và Hoàng Văn Châu (2009) đều đánh giá
tổng quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam 2007, phân tích các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên 4 khía cạnh: lao động, tài chính, công

đại, tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp đồng thời nâng cao vai trò
quản lý của nhà nước về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tác giả Đàm Nguyễn Thuỳ Dương (2004) đưa ra những nhân tố tác động
đến nguồn lao động như vị trí địa lý của lãnh thổ, điều kiện tư nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, dân số và nguồn lao động, lịch sử khai thác lãnh thổ, cơ sở hạ tầng,
đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, Giáo dục, y tế. Trong đó tác giả
cho rằng giáo dục có vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển tiềm năng của con
người. Năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào sức khoẻ người lao động, vào
công nghệ sản xuất mà còn phụ thuộc nhiều vào trình độ hiểu biết của người lao
động. Kết quả giáo dục là tăng lực lượng lao động
Các tác giả Francis Green, David Ashton, Donna James, Johnny Sung
(1999) đề xuất một giải thích mới về vai trò của nhà nước trong việc hình thành kỹ
năng, với ba nền kinh tế Đông Á mới công nghiệp hóa. Thay vì nhìn thấy nhà nước


1
4

là yếu tố bên ngoài chỉ đơn giản là khắc phục, nhóm tác giả giải thích nhà nước phù
hợp với việc cung cấp và nhu cầu cho các kỹ năng trong một nền kinh tế phát triển
nhanh chóng. Vai trò này có thể là tốt hơn một chiến lược cho phép các tổ chức giáo
dục và đào tạo được thúc đẩy bởi quá trình tự trị. Bài viết xem xét các cơ chế chính
trị giúp cho việc đảm bảo sự phát triển của giáo dục và hình thành các chính sách
đào tạo tuân theo những mệnh lệnh của sự tăng trưởng kinh tế.
Trong tác phẩm “Tư duy lại tương lai” do Rowan Gibson biên tập (2002) các
nhà nghiên cứu cho rằng: Từng ngóc ngách trong lối tư duy của kỷ nguyên công
nghiệp bây giờ đây đang được xem xét lại kỹ lưỡng và được tu chỉnh một cách
mạnh mẽ. Thông qua quan điểm các nhà nghiên cứu, đã có 6 tổng kết đặc biệt quan
trọng để thực hiện những bước tư duy lại tương lai: (1) Tư duy lại các nguyên tắc,
(2) Tư duy lại vấn đề cạnh tranh, (3) Tư duy lại sự kiểm soát và tính phức tạp, (4)

có những đặc điểm chung là nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi dào, nhưng chưa
được sự quan tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, đào tạo
thì nửa vời, nhiều người chưa được đào tạo; Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao,
dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất; Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa
nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức, chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự
cộng lực để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ đất nước.
Từ đó, tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam (Cần coi
nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam; nâng cao chất lượng con
người và chất lượng cuộc sống; Nhà nước phải có kế hoạch phối hợp tạo nguồn
nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức; có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho đúng; hằng năm, Nhà nước cần tổng kết về
lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực ở Việt Nam, đánh giá đúng mặt được, mặt
chưa được, kịp thời rút ra những kinh nghiệm, trên cơ sở đó mà xây dựng chính
sách mới và điều chỉnh chính sách đã có về nguồn nhân lực ở Việt Nam...) Tác giả
cũng kiến nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng phải có chính sách, biện pháp
kết hợp thật tốt giữa đào tạo và sử dụng trong tổng thể phát triển kinh tế của đất
nước, đáp ứng có hiệu quả nguồn lao động có chất lượng cao cho yêu cầu phát triển
của nền kinh tế.
Tác giả Nguyễn Thanh Tuyền và cộng sự (2002) khẳng định con đường hội
nhập đối với Việt Nam là tất yếu. Xây dựng được cho mình những yếu tố ngày càng
mạnh của kinh tế tri thức là cách duy nhất để có được năng lực cạnh tranh, và hợp


1
6

tác một cách bình đẳng trong sự hội nhập đó. Đối với Việt Nam, chuyển sang thời
đại nền kinh tế tri thức là xu hướng không thể đảo ngược. Phải có tư duy của nền
kinh tế tri thức ngay cả khi đang ở trong giai đoạn phát triển nền kinh tế hữu hình
(công nghiệp hoá) để chí ít khi chưa thể bắt kịp vào nền kinh tế tri thức thì cũng tạo

nguyên con người, đào tạo nguồn nhân lực có năng lực trí tuệ và tay nghề cao, có
khả năng tiếp nhận và sáng tạo tri thức và công nghệ mới.
Nhìn nhận nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua giáo dục – đào tạo, tác
giả Nguyễn Trung (2012) nhận định chất lượng của công tác giảng dạy ở nước ta
được đánh giá thông qua chương trình giảng dạy, người dạy, chất lượng nhà trường.
Tác giả cung cấp cho người đọc thông tin đáng chú ý về chất lượng đào tạo ở nước
ta thông qua đánh giá của các chủ doanh nghiệp Việt Nam đối với những lao động
được đào tạo qua các cơ sở đào tạo trong nước: (a) họ phải đào tạo lại hầu hết mọi
người ở mọi cấp bậc – học nghề, đại học, sau đại học - mà họ nhận vào doanh
nghiệp của mình, (b) họ không tin tưởng vào hệ thống đại học và các viện nghiên
cứu của trong nước, vì chất lượng giảng dạy thấp; nội dung thấp và lạc hậu; khả
năng nghiên cứu nghèo nàn; sách vở và thiết bị đều thiếu, không đồng bộ, cũ kỹ,
yếu về ngoại ngữ, năng lực tổ chức và quản lý thấp.
Tác giả Đàm Nguyễn Thuỳ Dương (2004) cũng cho rằng nguồn nhân lực là
nguồn lực mạnh nhất, quan trọng nhất trong các nguồn lực của sự phát triển. Đó
không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu của sự phát triển, là hướng vào phục vụ
lợi ích con người. Tuy nhiên, vấn đề phát huy sức mạnh của nguồn lực này như thế
nào còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt vào trình độ và kỹ năng sử dụng nguồn
lao động. Tác giả đã cho thấy được nguồn lao động của thành phố có qui mô lớn
nhất cả nước, chiếm 77% tổng nguồn lao động; 7,9% dân số trong độ tuổi lao động
và 6,6% dân số hoạt động kinh tế của cả nước. Chất lượng nguồn lao động đã được
nâng lên rõ rệt: về trình độ văn hoá của dân số hoạt động kinh tế chỉ có 0,5% chưa
biết chữ và 10% chưa tốt nghiệp tiểu học, 8,9% đã tốt nghiệp từ tiểu học đến trung
học phổ thông; về trình độ chuyên môn kỹ thuật 33% dân số hoạt động kinh tế có
trình độ từ công nhân kỹ thuật trở lên và gần 40% qua đào tạo nghề, đặc biệt là lao
động có trình độ cao đẳng trở lên ngày càng tăng. Về sử dụng lao động, 93,8% dân
số hoạt động tập trung ở khu vực công nghiệp và dịch vụ, chỉ có 6,7% tập trung
trong nông nghiệp. Lao động ở TP.HCM cũng phân bố không đồng đều giữa các
khu vực kinh tế. Mặc dù kinh tế thành phố phát triển cao, hàng năm giải quyết được


cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
- Các công trình nghiên cứu trong nước đều khẳng định vai trò to lớn của nguồn nhân
lực chất lượng cao đối với quá trình CNH,HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam. Đó là chìa khoá chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học, kỹ


19

thuật và công nghệ trên con đường phát triển, chống nguy cơ tụt hậu, là khâu đột
phá nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai
đoạn 2010-2020 và tạo ra bước phát triển thần kỳ của Việt Nam.
- Khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền kinh tế, tinh thần cơ bản toát
lên từ những công trình kể trên là sự nhấn mạnh tới yêu cầu về việc con người phải
thay đổi tư duy để thích ứng và làm chủ những xu hướng phát triển rất mới và đầy
bất ngờ trong thời đại ngày nay.
- Bằng việc vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp tiếp cận thị
trường, các bài viết đã góp phần bổ sung và phát triển lý luận về mối quan hệ biện
chứng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế - dịch chuyển nhu cầu nhân lực – và điều
chỉnh nhu cầu đào tạo nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường.

 Ý nghĩa thực tiễn
- Các tác giả đã phân tích ở những khía cạnh và góc độ khác nhau về thực trạng
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Những thực trạng đó liên quan tới số
lượng, cơ cấu và khả năng đáp ứng yêu cầu của những công việc đòi hỏi trình độ
cao. Tất cả những nghiên cứu đều khẳng định rằng nguồn nhân lực chất lượng cao
của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình CNH,HĐH và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
- Những tài liệu trên đã phát hoạ được bức tranh phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam nói chung, với nét chủ yếu là thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực, cũng như
hạn chế của hệ thống giáo dục và đào tạo cần được khắc phục một cách hiệu quả để

- Hoạt động đào tạo nhân lực đã được quan tâm ở nhiều quốc gia và có nhiều công
trình, hội nghị, hội thảo đề cập đến nhưng việc nghiên cứu phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở khía cạnh cung và cầu lao động vào một vùng lãnh thổ đặc
trưng như TP.HCM cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
một cách toàn diện, đầy đủ, luận giải một cách sâu sắc.
- Trong số các nghiên cứu, có một số nghiên cứu đề cập đến việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nhưng các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với hội
nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO vẫn chưa được đề cập
một cách đầy đủ. Chưa có tác giả nghiên cứu xây dựng thang đo chất lượng nguồn
nhân lực chất lượng cao dựa trên nhu cầu lao động tại TPHCM.


21

- Tất cả những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau, đã giúp tác giả có một
số tư liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, giúp
tiếp cận và đi sâu nghiên cứu vấn đề.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở TP.HCM trong bối cảnh HNKTQT.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
khía cạnh cung lao động.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
khía cạnh cầu lao động
- Lập luận về phương pháp, mục tiêu và đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của
TP.HCM
3. Đối tƣợng phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực sản xuất (lao

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở TP.HCM.
Chương 4: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở TP.HCM.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.

Khái niệm và các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong
bối cảnh HNKTQT

1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lƣợng cao
Khái niệm về nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa, ngoài nghĩa rộng được
hiểu như khái niệm “nguồn lực con người”, thường còn được hiểu theo nghĩa hẹp là
nguồn lao động (tổng số người đang có việc làm, số người thất nghiệp và số lao
động dự phòng), thậm chí có khi còn được hiểu là lực lượng lao động (số người
trong độ tuổi lao động mà có khả năng lao động).
Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích luỹ
được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Cũng
giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với
mục đích đem lại thu nhập trong tương lai (Begg et.al, 1995).
Theo Ngân hàng thế giới thì nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có hoặc tiềm năng để phát

những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Kế thừa quan điểm của các tác giả nghiên cứu về nguồn nhân lực, tác giả đề
tài cho rằng: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với
tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần
tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào
quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực
Nadler & Nadler (1990) cho rằng phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào
tạo là những thuật ngữ có cùng nội hàm. Hai tác giả này định nghĩa: phát triển


25

nguồn nhân lực là làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác
định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách
và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ,
thể chất, và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển (Bùi Văn Nhơn, 2006)
Trong khái niệm này chất lượng nguồn nhân lực được giải thích như sau:
Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Thể lực
là trạng thái sức khoẻ thể chất của con người, là điều kiện đảm bảo cho con người
phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng được những đòi
hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động. Trí lực ngày càng đóng
vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực, song, sức mạnh trí tuệ của
con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền thể lực khoẻ mạnh. Chăm sóc
sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo
tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người.
Trí lực của nguồn nhân lực: là trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ
năng lao động thực hành của người lao động. Đó là năng lực của trí tuệ, quyết định


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status