Phân tích chiến lược marketing của công ty biti’s - Pdf 47

ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Chương 1: Tổng quan ngành hàng và công ty Biti’s
1.1

Tổng quan về ngành hàng giày dép tại thị trường Việt Nam
Hiện tại, thị trường giày dép Việt Nam, các doanh nghiệp da giày có thị phần lớn ơ

Việt Nam như: Vina Giày, Bitis, Asia,… hoặc ít tên tuổi như công ty cổ phần giày Thái
Bình… cùng thực hiện các chiến lược nhằm cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa. Bằng
cách liên tục nghiên cứu đưa ra các chiến lược cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm của công ty, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thị trường trong
nước.
Ngoài sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước ra thì các loại giày dép
ngoại nhập từ Thái Lan, Trung quốc… cũng là một thách thức lớn trong ngành da giày tại
Việt Nam. Đặc biệt sự tràn lan giày dép Trung Quốc bơi nhiều mẫu mã đẹp mắt, lạ và khi
mang vẫn đảm bảo được cảm giác êm, nhẹ. Và người Việt Nam có xu hướng yêu thích
cái mác hàng ngoại nhập.
Hiện mỗi người dân Việt Nam trung bình sử dụng từ 1,5-3 đôi giày/năm, lượng
tiêu thụ khoảng 130-240 triệu đôi/năm, tập trung 80% vào sản phẩm da - giả da có giá
dưới 150.000 đồng. Do đó, tổng giá trị thị trường giày dép các loại trong nước đạt từ 11,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khoảng 30% so với kim ngạch xuất khẩu và đây là một con số
không nhỏ cho ngành Da giày. Tuy nhiên, ngành sản xuất giày dép của Việt Nam mới chỉ
chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu (90% sản lượng) mà bỏ ngỏ thị trường trong nước với sức
tiêu thụ của hơn 87 triệu dân.
Trong đó, người Việt Nam có xu hướng tiêu dùng hàng ngoại hơn là hàng nội bơi
nhiều nguyên nhân như: ngành da giày Việt Nam chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu tiêu
dùng nội địa, bên cạnh đó DN vốn trong nước (hầu hết cũng làm gia công) cũng còn
“ngại” làm hàng nội do khi chuyển từ làm hàng xuất khẩu sang hàng nội phải thay đổi

Cao su Bình Tiên với Công ty SunKuan Đoài Loan - chuyên sản xuất hài, dép xuất khẩu.
Đây là Công ty Liên doanh đầu tiên giữa một đơn vị kinh tế tư nhân Việt Nam với một
Công ty nước ngoài (thời hạn 18 năm).
Năm 1992, HTX Cao su Bình Tiên chuyển thể thành Công ty Sản xuất Hàng tiêu
dùng Bình Tiên (Biti's) chuyên sản xuất dép Xốp các loại, Sandal thể thao, Da nam nữ
thời trang, Giày Thể thao, Giày Tây, Hài …. tiêu thụ trong và ngoài nước.
Năm 1995, Công ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai (Dona Biti's) được thành lập
chuyên sản xuất dép Xốp các loại, Sandal Thể thao, Da nam nữ thời trang, Giày Thể thao,
Giày Tây, Hài …. tiêu thụ trong và ngoài nước.
Năm 2000, thành lập Văn phòng Đại diện tại Vân Nam, Trung Quốc.
Năm 2001, Biti's được Tổ chức BVQI và QUACERT cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 : 2000.
NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

2


ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Năm 2002, thành lập Trung tâm Thương mại Biti's Tây Nguyên. Năm 2005, thành
lập Trung tâm Thương mại Biti's Miền Bắc.
Năm 2006, thành lập Trung tâm Thương mại Biti's Lào Cai. Năm 2006, thành lập
Trung tâm Kinh doanh Biti's Đà Nẵng. Năm 2008, thành lập Chi nhánh Biti's Miền Tây.
Năm 2009, thành lập Chi nhánh Biti's Miền Nam.
Sau 29 năm hoạt động (1982 - 2011), Biti's đã trơ thành nhóm Công ty gồm 2 đơn



ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Doanh thu mà công ty Biti’s đạt được trong năm 2009 là 26 triệu USD, tổng doanh
thu xuất khẩu đạt 15 triệu USD. Đến năm 2010, tổng doanh thu đạt khoảng 31.2 triệu
USD, tổng doanh thu xuất khẩu đạt 17.5 triệu USD. Mỗi năm doanh thu của công ty
tăng khoảng 20% đến 30%.

Chương 2: Quá trình xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty Biti’s
2.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Biti’s
2.1.1. Môi trường bên ngoài
 Xuất Khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày đạt 6.523 triệu la Mỹ, tăng 27,3% so với

năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của ngành túi xách – ba lô đạt 1.279 triệu la Mỹ, tăng
33,4% so với năm 2010. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 7.802 triệu Đô la Mỹ.
Ba vùng thị trường chính hiện nay của ngành da giày là EU, Mỹ với Nhật với kim
ngạch xuất khẩu:
ĐVT: Triệu USD
Thị trường

2007

2008


Japan

114,75

137,35

122,47

171,96

209,60

1.060,35

1.060,35

1.138,62

1.381,80

4.767,22

4.066,76

5.122,25

6.549,00

Các

Phòng, nên phần lớn lao động của ngành da giày là nhập cư với tỷ lệ giao động từ 75%
đến 85%. Trong đó:
+ Đội ngũ quản lý có trình độ từ trung cấp trơ lên chiếm khoảng 5% tổng số
lao động.
+ Lực lượng lao động công nhân qua đào tạo dài hạn và ngắn hạn đã chiếm
trên 50% (trước đây con số này là khoảng 46%).
+ Lao động nữ vẫn chiếm tỷ trọng lớn với tỷ lệ trên 80%.
Năm 2011 Hiệp hội da giày Việt Nam thông qua trương trình MUTRAP và
UNIDO đã tổ chức nhiều khóa đào tạo nguồn nhân lực thiết kế và marketing.
Tổng chi phí cho người lao động bình quân cả nước xấp xỉ 4 triệu
đồng/người/tháng (bao gồm tiền lương, các khoản chính sách, phúc lợi, tiền thương). Cá
biệt tại một số khu vực tập trung như Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai chi phí này có thể
nên đến trên 5 triệu đồng/người/tháng.
Trong năm 2011, công việc trong ngành da giày có phần giảm nhẹ trong quý I,
nhưng đã ổn định và tăng trong các quý còn lại.
Năm 2011, mức chi thương bình quân cho mỗi lao động trong ngành da giày ước
khoảng một tháng lương thực lãnh.
NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

5


ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Nhiều doanh nghiệp đã hoàn tất việc thuê xe đưa người lao động về quê.

ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Các loại phom giày: Hiện nay trong nước gần như chủ động hoàn toàn, trừ một số
doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu do sự phân công lao động trong tập đoàn mẹ.
Phụ liệu trang trí: tuy trong nước đã sản xuất được nhiều loại như ru băng, nhãn
mác, ri vê, khoen, dây giày… nhưng tỷ lệ nhập khẩu đối với phụ liệu vẫn còn cao (ước
khoảng 40 đến 45%).
Nhìn chung, tỷ lệ nội địa hóa tăng nhỉnh hơn so với các năm trước, mức nhập khẩu
ước tính khoảng 45% trên tổng giá trị nguyên liệu sản xuất giày và túi xách.
 Về công nghệ:
Các doanh nghiệp da giày Việt Nam đã làm chủ được công nghệ sản xuất. Tuy
nhiên, với ngành túi xách mức độ làm chủ công nghệ còn có phần hạn chế, phần lớn sản
xuất vẫn còn lằm trong tay các doanh nghiệp FDI như Hàn Quốc, Đài Loan…
 Nguồn vốn:
Trong năm 2011, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động
vốn, đặc biệt là huy động vốn từ ngân hàng để phát triển sản xuất.
 Nghiên cứu phát triển (R&D):
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã làm chủ được khâu phát triển sản phẩm, tạo rập,
tạp phom … như: Thái Bình, Bitis, Duy Hưng, Thượng Đình, An Lạc, Đĩnh Vàng …

NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

7




Chất lượng cao
Chuyển giao công nghệ Thái Lan
Tâm lí tiêu dùng hàng Giá bình dân
nước ngoài
ngoại của người dân
Tthị trường tiềm năng
chính sách một giá

Thiếu đội thiết

Cuộc sống con người Sự cạnh tranh của các Được sự tín nhiệm
hãng giày dép trong của người tiêu
nâng cao
nước
dùng
Sự ổn định của xã hội
Tình hình bão giá
Có viện đào tạo
Thị trường nông thôn
riêng
hấp dẫn

bơi chính sách

CHIẾN LƯỢC SO

CHIẾN LƯỢC ST

kế

dùng Đánh

Đánh mạnh vào thị hàng Việt”

nước nguồn

nguyên

liệu rẻ và có sẵn
mạnh

doanh số

về Tăng chất lượng
Đổi

mới

tính

trường nội địa, đặc biệt Đầu tư dịch vụ hỗ trợ

năng tạo thêm

là vùng nông thôn

danh tiếng

Tìm


2000. Biti’s có năng lực sản xuất giày dép lớn, xuất xương trên 20 triệu đôi giày dép/năm,
với đội ngũ CBCNV đã tăng lên 9000 người. Chính sách “áp dụng một giá” trên toàn
quốc cũng khiến người tiêu dùng an tâm khi chọn mua hàng. Đây được coi là một thế
mạnh trong chiến lược của Biti’s, giúp gia tăng sức cạnh tranh về thương hiệu trong khu
vực. Biti's cũng là công ty tư nhân đầu tiên ơ Việt Nam có riêng một viện đào tạo của
chính mình, điều này đã tạo thêm thế và lực cho Biti's.
Điểm yếu:
Với Biti’s nói riêng và ngành giày dép Việt Nam nói chung là sự khan hiếm về
nguyên liệu, đa phần cần phải nhập khẩu; thiếu đội thiết kế, cho nên sản phẩm chưa đa
dạng, chưa có nhiều mẫu mã lạ mắt, mẫu mã chậm cải tiến để có thể đáp ứng nhu cầu sử
dụng giày dép thời trang vốn thay đổi nhanh chóng. Tuy rằng chính sách bán một giá của
Biti’s đã đem lại hiệu quả lớn trong việc chiếm được lòng tin của người tiêu dùng cho
công ty nhưng Biti's đã phải chấp nhận giảm một khoản lợi nhuận đáng kể để bù vào chi
phí vận chuyển đến các vùng xa.
Trong những năm gần đây tuy rằng Biti’s có những bước tiến trong việc quảng bá
tên tuổi nhưng bơi hiện nay công ty ngoài lĩnh vực giày dép còn đầu tư nhiều lĩnh vực

NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

9


ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
khác như bất động sản , chứng khoán, nên đã có phần thiếu đầu tư vào các mẫu thiết kế



ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Việc gia nhập WTO, cùng với sự ổn định của xã hội Việt Nam, công ty Biti’s có
nhiều điều kiện để phát triển và mơ rộng qui mô kinh doanh. Trước mắt, Công ty tập
trung nguồn lực đầu tư cho các dự án trung tâm thương mại thực hiện mô hình đa chức
năng, đáp ứng được nhiều yêu cầu phục vụ kinh doanh. Bên cạnh đó, Biti's sẳn sàng tham
gia các cơ hội đầu tư khác để hợp tác, liên doanh, liên kết mơ rộng và phát triển kinh
doanh. Danh sách dự án: dự án Trung tâm Thương mại cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, dự án
Trung tâm Thương mại Biti’s Miền Bắc tại Hà Tây.
Song cũng nhờ bối cảnh mới của đất nước mà ngành du lịch ơ Việt Nam khá phá
triển, lượng khách du lịch nước ngoài vảng lai cũng góp một phần trong doanh thu của
Biti’s, tuy doanh thu ơ nhóm khách hàng này không nhiều nhưng họ có thể góp thêm
phần quảng bá cho công ty ra thị trướng quốc tế.
Đồng thời sự gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho công ty có thể dễ dàng hơn trong
việc chuyển giao công nghệ, học hỏi các kĩ thuật tiên tiến của các nước khác, kết hợp với
việc Biti’s có một viện đào tạo riêng, những điều này giúp cho các sản phẩm có thể cải
tiến chất lượng ngày một cao hơn và giá thành ngày càng giảm lại bên cạnh sự phục vụ
tốt hơn tại Biti’s.
Cùng với sự hợp lí về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm, Biti’s đã tạo được
nhiều uy tín đối với người tiêu dùng, bên cạnh đó Việt Nam với dân số hơn 80 triệu dân
là một tiềm năng lớn đối với công ty. Và gần đây Biti’s lại phát hiện được một thị trường
vô cùng hứa hẹn đó là vùng nông thôn. Bơi doanh thu từ vùng nông thôn chiếm đến 45%
tổng doanh thu trong nội địa của Biti’s.
Chiến lược ST:
Tình hình hàng hóa ngoại nhập tràn lan khắp thị trường đã gây những trơ ngại cho

nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, cố gắng tìm mọi cách để cắt giảm chi phí
sản xuất để có thể giảm giá thành sản phẩm.
Chiến lược WO:
Việc Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội để Biti’s có thể nâng cao tầm cho đội
ngũ thiết kế của mình. Chính sự hội nhập giúp cho ta có thêm tầm nhìn về các chính sách
cũng như các các trào lưu thời trang mới trên thế giới, đồng thời công ty cũng có thể dễ
dàng hơn trong việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu.
Tuy Biti’s phải chịu giảm lợi nhuận bơi chính sách một giá nhưng cái có thể giúp
công ty thu hồi lại lợi nhuận là doanh số bán ra, tại thị trường Việt Nam rộng lớn và thị
hiếu của người tiêu dùng vùng nông thôn.

NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

12


ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Chiến lược WT:
Đối thủ Trung Quốc là một quốc gia với nguồn nguyên liệu phong phú và có
những mặt hàng với thiết kế lạ mắt nếu công ty theo hướng đối đầu trực diện sẽ khó mà
dành được thị phần, nên mục tiêu của Biti’s nhắm vào là tìm kiếm những nguồn nguyên
liệu rẻ và có sẵn trong nước cùng với thế mạnh là chất lượng sản phẩm của mình.
Đối với đối thủ cạnh tranh là những công ty trong nước thì cái mà ta đấu với họ
không phải là giá cả hay chất lượng bơi các sản phẩm của họ so với Biti’s không cách


Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
là tiêu chí chủ yếu ảnh hương đến quyết định mua của người tiêu dùng. Tam lí “ăn chắc
mặc bền” đã trơ nên lỗi thời mà thay vào đó là “ăn ngon mặc đẹp”. Trong tình hình kinh
tế hội nhập với tính cạnh tranh cao, nhu cầu người tiêu dùng phức tạp và luôn thay đổi
song các nhà quan trị của Biti’s vẫn không thể bắt kịp xu thế này vì vậy họ vẫn chưa có
những đổi mới cho phù hợp ơ giai đoạn đầu mới hội nhập. Sự cố gắng cải tiến sản phẩm
đã được đưa ra song chủ yếu vẫn mang tính tạm thời và không có chiến lược lâu dài, dẫ
đến thị phần của Biti’s dần sụt giảm, thương hiệu của Biti’s không còn tác động mạnh mẽ
đến người tiêu dùng như trước.
Sự sụt giảm cả về mặt tài chính lẫn giá trị thương hiệu đã khiến nguồn lực của
công ty Biti’s bị ảnh hương dẫn đến đầu tư cho các chiến lược về sản phẩm trơ nên hạn
chế. Từ đó, mục tiêu chiến lược trong công tác quản trị sản phẩm của Biti’s buộc phải
thay đổi. Và trong khoảng 5 năm trơ lại đây, Biti’s không còn hướng đến tăng sản lượng
và thị phần nữa mà thay vào đó là mục tiêu hiệu quả lợi nhuận nhằm duy trì sự hoạt động
của công ty, nuôi dưỡng nguồn lực và chờ cơ hội đổi mới toàn diện hơn.
2.3

Lựa chọn phương án chiến lược
2.3.1. Lựa chọn phương án chiến lược:
Bắt nguồn từ mục tiêu mới là tăng hiệu quả lợi nhuận, trong điều kiện nguồn lực

còn hạn chế, phương án chiến lược được đưa ra cho công ty giày dép Biti’s là giảm đầu
vào, giảm chi phí và cải tiến lợi ích. Với phương án chiến lược này, khách hàng mục tiêu
mà Biti’s hướng đến là khách hàng trung thành của thương hiệu.
Do sự thay đổi trong mục tiêu chiến lược là hướng đến lợi nhuận, do đó về quyết
định định vị sản phẩm, Biti’s không có sự thay đổi, vẫn sử dụng định vị theo hướng
marketing phân biệt, tức là cho ra đời những sản phẩm riêng biệt phù hợp cho từng nhóm

là chưa kể đến việc giảm giá quá đà sẽ ảnh hướng rất lớn đến uy tín của thương hiệu giày
dép Biti’s.
2.3.2. Xác định chiến lược cơ bản:
Trong tình thế hiện tại, để thực hiện mục tiêu đã lựa chọn, Biti’s sẽ tiến hành quản
lí sản phẩm theo chiến lược tập trung chuyên môn hóa. Theo đó, Biti’s sẽ tập trung mọi
nguồn lực và khả năng vào việc sản xuất và kinh doanh trong ngành giày dép, dành mọi
tâm huyết và công sức vào việc thiết kế, sản xuất và kinh doanh các loại giày dép với lợi
thế về sự đa dạng trong mẫu mã, giá thành thấp và uy tín thương hiệu sẵn có.
Cho đến thời điểm hiện tại, Biti’s vẫn chưa có sự mơ rộng về lĩnh vực kinh doanh
mà vẫn trung thành với ngành nghề truyền thống. Hiện, các nhà quản trị sản phẩm của
Biti’s vẫn tìm kiếm lối đi mới, cơ hội mới trong thị trường của mình bên cạnh việc áp
NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

15


ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
dụng phương án chiến lược trong quản trị sản phẩm đã lựa chọn và tiến hành thực hiện
gần 5 năm qua.
Chiến lược tập trung chuyên môn hóa giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí
mơ rộng hoặc thâm nhập thị trường trong tình trạng hạn chế về nguồn lực như hiện nay,
góp phần vào việc đảm bảo giảm chi phí và giảm giá thành so với đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược này cũng giúp Biti’s thực hiện việc giữ chân khách hàng hiện tại, giữ vững thị
phần, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận nhằm duy trì sản xuất. Đây là mục tiêu quan trọng nhất


Nam
Dép

Nữ

Trẻ em

Dép
lào

DLF1118

SLF554

DLF1241

SLF710

SLF230

SLF707

SLF575

DLF1121

SLF650

SLF708

DTB467

DTM1230
DXM1229
MBS1240
MBS1605
MBS1678
MBS1727
MBS1731
SDM099
SDM156

L237

DTB468

LBS1968
LBS1969
LBS1978
LS1843
LS1847
THG3060

Baby



xốp

DXB924

trang
DFW49388

nữ

DFW43088
DFW41288
DFW42688
DFW39388
DPW41088
DPW392
DFW42288

DFW39788
Sandals

DXB884
DRM043
DTB425
DRM054
BX2955
DRM055

NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

19



thể

thao

DSM417

DSW339

DSB428,

DSB432,

DSB433,

DSB440,

DSB448
DSM442

DSW342

DSW345

DSB387

DSM450
NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012


DSB61622

DSM54233

DSW344
DSW388

 Giày chạy bộ
DSW394
DSM52933

DSM54333

DSW432

DSB508
DSB487
DSB600

DSW401

DSW429
Căn cứ vào mối quan hệ giữa mức độ thay đổi và tính đa dạng của chủng loại sản
phẩm, cho thấy Biti’s lựa chọn chiến lược năng động – linh hoạt. Đặc biệt trong giai đoạn
cạnh tranh khốc liệt của các thương hiệu khác nhau cả ơ trong nước và ngoài nước, các
sản phẩm giày dép tràn ngập thị trường tạo cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn/ so
sánh sản phẩm. Có thể thấy, Biti’s luôn cố gắng mơ rộng dòng sản phẩm của mình, với sự
khác biệt lớn về chủng loại sản phẩm giày dép. Qua đó nhằm đáp ứng những nhu cầu
khác nhau của khách hàng, cũng như tăng tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác của
NGUYỄN DUY PHÚ

2.4.3.1

Tên gọi nhãn

Mặc dù tên gọi nhãn hiệu Biti’s không gợi được sự liên tương gì ơ khách hàng về
tính chất, loại sản phẩm; cũng như chứa đựng thông tin sản phẩm, mà chỉ đơn thuần là
ghép 2 từ đầu tiên trong tên công ty - công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên. Tuy
nhiên, tên gọi này đã dễ dàng tiếp cận đến khách hàng hơn, bơi tính dễ thuộc và dễ nhớ
của nó. Ngoài ra, yếu tố không thuần Việt của tên nhãn hiệu cũng tạo điều kiện cho Biti’s
tham gia vào thị trường thế giới dễ dàng hơn, mà không vấp phải rào cản ngôn ngữ trong
tên gọi như một số thương hiệu cà phê Trung Nguyên,…
Từ yếu tố dễ nhớ này, cùng với uy tín thương hiệu Biti’s đã gầy dựng trong suốt
những năm qua, Biti’s đã lựa chọn chiến lược gắn tên nhãn hiệu sản phẩm với tên công ty
Biti’s. Qua đó tạo sự thuận lợi hơn cho sản phẩm của Biti’s đến với khách hàng trong
nước và nước ngoài.
2.4.3.2
NGUYỄN DUY PHÚ

Khẩu hiệu - Slogan
12/12/2012

22


ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s
Với khẩu hiệu “Nâng niu bàn chân Việt” chỉ vỏn vẹn năm chữ nhưng đi vào lòng

12/12/2012

23


ASSIGNMENT

Nguyên lý Marketing

Phân tích chiến lược marketing của công ty Biti’s

Logo của công ty Biti’s
2.4.4

Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm giày dép của Biti’s
2.4.4.1

Chất lượng sản phẩm

a. Chất lượng thiết kế
Biti’s rất quan tâm đến sức khỏe của khách hàng, vì thế chú trọng đến các chỉ tiêu
đặc trưng của sản phẩm như độ cao, độ dốc, độ ôm chân… nhằm thiết kế sản phẩm giày
dép phù hợp nhất cho đôi chân các khách hàng của mình. Biti’s nhận thức được rằng:
Hàng ngày, mỗi người đi không biết bao nhiêu bước chân, khi độ ôm chân không đảm
bảo sẽ đem lại nguy cơ biến chứng, trục trặc về sức khỏe. Hơn nữa, độ bền vững của các
vật liệu cấu thành nên sản phẩm phải được thử nghiệm, nghiên cứu về độ nặng, độ kéo,
độ đàn hồi… để đảm bảo sản phẩm thực sự được an toàn.
b. Chất lượng thực tế
Do tình trạng giày dép kém chất lượng, có tạp chất và các chất cấm sử dụng đang
tràn ngập thị trường. Chính vì thế mà các sản phẩm của Biti’s luôn đảm bảo không có

phải hoạt động với tần số lớn.
o Ma sát : Phần đế ngoài được thiết kế các hoa văn đặc biệt, có độ ma sát cao, chống
được trơn trợt; Rất phù hợp với các hoạt động thể dục thể thao.
o Trọng lượng : Sản phẩm Biti’s có trọng lượng nhẹ vừa phải, được kiểm soát theo tiêu
chuẩn đăng ký, phù hợp với mọi hoạt động đi lại hoặc thể thao, nhưng cũng đảm bảo
tính mềm dẻo, che chơ cho bàn chân tránh được va đập từ bên ngoài.
o Ôm chân : phần quai được thiết kế chính xác vừa vặn với cổ chân theo thông số bàn
chân của từng vùng khác nhau tạo cảm giác an toàn khi sử dụng.
o Thông thoáng : có các lỗ khí tạo sự thoát hơi nước của mồ hôi, đảm bảo không bị ẩm
ướt và không có mùi, đồng thời làm giảm nhiệt độ phát sinh trong giày, tạo mát mẻ và
thoải mái khi mang.
o Độ cứng của đế ngoài : có khả năng chịu được lực va đập, độ mài mòn cao, nhưng
vẫn đảm bảo tính êm dịu, không gây cảm giác đau bàn chân.

NGUYỄN DUY PHÚ

12/12/2012

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status