Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành (tt) - Pdf 48

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ XUÂN BAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH
MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng

Phản biện 1: TS Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: PGS.TS Võ Văn Nhị

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

dùng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người tiêu dùng với nhiều chủng loại khác nhau từ hàng bình dân đến các
mặt hàng xa xỉ như bia, xe hơi,…Ngành hàng tiêu dùng có đặc điểm là
thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và xuất khẩu, tính cạnh tranh
cao, đặc biệt là sức ép từ các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tại thị
trường Việt Nam ngày càng lớn. Ngoài ra, các doanh nghiệp niêm yết


2
ngành hàng tiêu dùng có sức thu hút rất lớn nhà đầu tư ngoại. Nghiên
cứu nhằm đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY
của một ngành đặc thù là ngành hàng tiêu dùng và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến tính minh bạch là chủ đề rất quan trọng và hữu ích nhưng
chưa có nhà nghiên cứu nào tại Việt Nam thực hiện. Việc nghiên cứu
những vấn đề trên góp phần giúp TTCK Việt Nam nói chung và ngành
hàng tiêu dùng nói riêng hoạt động bền vững và hiệu quả là yêu cầu cần
thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính
minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành
hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố thuộc
đặc điểm doanh nghiệp đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các
doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu để đề xuất một số gợi ý phục vụ cho
việc ban hành các chính sách cần thiết nhằm tăng cường tính minh bạch
thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết

tin trên BCTC của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
5.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính
minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả
nghiên cứu .
6.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu minh bạch thông tin tài chính trong phạm vi một quốc
gia, nhóm tác giả Cheung và cộng sự có bài viết với tựa đề “Determinants
of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kông
and Thailand” (2005).
Nhóm tác giả Robert Bushman, Piotroski, and Smith (2004) với
tựa đề “What Determines Corporate Transparency?”.
Nghiên cứu "Stakeholders and transparencycapital structure"
của Andres Almazan, Javier Suarez và Sheridan Titman (2003).


4

bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa các khái niệm về minh bạch thông tin đã đề
cập, theo quan điểm của tác giả:“Minh bạch thông tin trên BCTC là
việc cung cấp thông tin trên BCTC phải đảm bảo tin cậy, kịp thời, trung


6
thực, đầy đủ, nhất quán và thuận tiện”.
b. Tầm quan trọng của minh bạch thông tin trên BCTC

1.2

-

Đối với nhà đầu tư

-

Đối với TTCK

-

Đối với cơ quan quản lý nhà nước

MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH

MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC
1.2.1. Lý thuyết đại diện
1.2.2. Lý thuyết tín hiệu

tắc Quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD)
Theo mục V – Công bố thông tin và Tính minh bạch trong các nguyên
tắc của OECD (2004) gồm 6 thành phần (thành phần A tới thành phần F).
1.3.5. Chỉ số IDTRS tại TTCK Đài Loan
Năm 2003, Viện Nghiên cứu Chứng khoán và Hợp đồng tương
lai (Securities and Futures Institute - SFI) đã công bố Hệ thống xếp hạng
mức độ công bố và minh bạch hóa thông tin (IDTRS - Information
Disclosure and Transparency Ranking System) để đo lường mức độ
minh bạch hóa thông tin của tất cả các DNNY trên TTCK Đài Loan.
1.4

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC
1.4.1. Nhóm nhân tố đặc điểm tài chính
Nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm tài chính của doanh nghiệp bao
gồm: Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, mức sinh lời, hiệu suất
sử dụng tài sản và tài sản đảm bảo.
1.4.2. Nhóm nhân tố đặc điểm quản trị công ty
Nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm quản trị công ty bao gồm: chủ
thể kiểm toán, mức độ sở hữu cổ đông nhà nước, mức độ sở hữu tập trung,
sở hữu cổ đông nước ngoài, cơ cấu HĐQT và kiêm nhiệm chủ tịch
HĐQT và tổng giám đốc.
1.4.3. Đánh giá chung các nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC


8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

trên TTCK Việt Nam có quy mô lớn thì mức độ minh bạch thông tin trên
BCTC cao hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Giả thuyết H1.2: Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên TTCK Việt Nam có đòn bẩy tài chính càng lớn thì mức độ minh bạch
thông tin trên BCTC càng cao.
Giả thuyết H1.3: Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên TTCK Việt Nam có mức sinh lời cao sẵn sàng minh bạch thông tin
hơn là doanh nghiệp có mức sinh lời thấp.


9
Giả thuyết H1.4: Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên TTCK Việt Nam có hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì mức độ
minh bạch thông tin trên BCTC càng cao.
Giả thuyết H1.5: Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm
yết trên TTCK Việt Nam có tài sản đảm bảo cao thì mức độ minh bạch
thông tin trên BCTC thấp.

b. Nhóm giả thuyết ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm
quản trị công ty
Giả thuyết H2.1: Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên TTCK Việt Nam được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán lớn (Big
4) thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC cao hơn các doanh nghiệp
khác (Non Big 4).
Giả thuyết H2.2: Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên TTCK Việt Nam có tỷ lệ sở hữu cổ đông nhà nước càng cao thì mức
độ minh bạch thông tin trên BCTC càng cao.
Giả thuyết H2.3: Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên TTCK Việt Nam có mức độ sở hữu tập trung cao thì mức độ minh
bạch thông tin trên BCTC thấp.

Trong đó:
TRANS: Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các
doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
𝜀𝑖 sai số ngẫu nhiên
- 𝛽0 : hệ số tự do
- 𝛽𝑗 : hệ số các biến độc lập
- FSIZE: biến quy mô doanh nghiệp
- LEV: biến đòn bẩy tài chính
- PROL: biến mức sinh lời
- EASSET: biến hiệu suất sử dụng tài sản
- FIX: biến tài sản đảm bảo
- AUDIT: biến chủ thể kiểm toán
- OWNP: biến sở hữu cổ đông nhà nước
- CONS: biến mức độ sở hữu tập trung
- FORES: biến sở hữu cổ đông nước ngoài
- BEXC: biến cơ cấu HĐQT
- CEO: biến kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc.
2.2.3. Đo lường các biến
a.
a.1.

Đo lường biến phụ thuộc
Căn cứ đo lường biến phụ thuộc

Tác giả đo lường biến phụ thuộc (TRANS) được căn cứ vào 2 cơ sở:
- Khái niệm về minh bạch thông tin trên BCTC được sử dụng
trong luận văn.
- Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD (2004).




(1) Biến quy mô doanh nghiệp (FSIZE)
Trong nghiên cứu này luận văn chọn cách xác định quy mô doanh
nghiệp theo tiêu thức tổng tài sản.
(2) Biến đòn bẩy tài chính (LEV)
Trong nghiên cứu này, tác giả xác định biến đòn bẩy tài chính
bằng cách dựa trên tổng nợ phải trả chia cho vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả
Đòn bẩy tài chính =

Vốn chủ sở hữu


12
(3) Biến mức sinh lời (PROL)
Biến mức sinh lời dùng để đo lường trình độ quản lý chi phí của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời

(Doanh thu thuần + Doanh thu HĐTC + Doanh thu

(4) Biến hiệu suất sử dụng tài sản (EASSET)
Biến hiệu suất sử dụng tài sản được xác định bằng cách lấy:
Doanh thu thuần chia cho tổng tài sản.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản
(5) Biến tài sản đảm bảo (FIX)
Trong nghiên cứu này biến tài sản đảm bảo được đo lường bằng

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Điều kiện để các doanh nghiệp được chọn vào mẫu nghiên cứu là

những DNNY có đầy đủ các báo cáo:
- BCTC đã được kiểm toán liên tục trong 4 năm từ 2013 đến 2016.
- Báo cáo thường niên năm 2013, 2014, 2015 và 2016.
Để thể hiện tính thống nhất của số liệu thu thập, tác giả chỉ sử
dụng số liệu trên BCTC của các DNNY có niên độ kế toán bắt đầu từ
ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 cùng năm. Căn cứ vào các điều kiện
trên, có 69 DNNY được chọn vào mẫu nghiên cứu.
2.4.

PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH
2.4.1. Lựa chọn mô hình
-

Mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS)

-

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

- Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM)
Từ mẫu dữ liệu bảng, tác giả thực hiện hồi quy với mô hình ảnh
hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên. Sau đó áp dụng thủ
tục kiểm định Hausman. Nếu (Prob >2) < 5%, nghĩa là mô hình ảnh
hưởng cố định (FEM) được lựa chọn. Ngược lại mô hình ảnh hưởng
ngẫu nhiên (REM) sẽ được lựa chọn. Trong trường hợp nếu mô hình



Bảng 3.5. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Số
Trung Trung Độ lệch
Nhỏ
Lớn
Biến
quan
bình
vị
chuẩn
nhất
nhất
sát
TRANS
276
3,3524 3,5000
0,7487 1,5000 4,5000
FSIZE_LN 276 13,5606 13,4722
1,3269 11,1152 18,1065
LEV
276
1,5871 0,9834
2,8413 0,0278 29,2339
PROL
276
0,0490 0,0423
0,1318 -1,8152 0,5346
EASSET
276
1,5951 1,2866

3.1.3. Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình
Mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập:
quan hệ tương quan thuận chiều với biến minh bạch thông tin trên
BCTC (TRANS) đó là: quy mô (FSIZE), mức sinh lời (PROL), hiệu
suất sử dụng tài sản (EASSET), chủ thể kiểm toán (AUDIT), sở hữu cổ
đông nhà nước (OWNP), mức độ sở hữu tập trung (CONS) và sở hữu


16
cổ đông nước ngoài (FORES). Riêng biến đòn bẩy tài chính (LEV) có
quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc.
Số liệu Bảng 3.6 cho thấy, toàn bộ hệ số tương quan giữa các cặp
biến độc lập đều nhỏ hơn 0,8 (
0,058 0,254**
0,339
0,000
0,144*
0,008
0,017
0,898
-0,052
-0,088
0,391
0,143
0,170**
0,003
0,005
0,957

1,66
1,26
1,000

1,14

0,028
1,000
0,649
0,082 -0,174**
1,000
0,172
0,004
-0,052

0,033
0,023
0,580

1,24
1,35
1,000
0,154*
0,010

(Nguồn: Tác giả tự tính toán)

1,37
1,39

17

Hệ số TQ
1,000
TRANS Pearson
Sig. (2tailed)
Hệ
số TQ
0,213**
1,000
FSIZE_LN
Pearson
Sig.
(20,000
tailed)

số TQ
-0,058
0,012
-0,001
FIX
Pearson
Sig. (20,340
0,847
0,984
tailed)
Hệ
số TQ
0,531** 0,353**
-0,067
AUDIT Pearson
Sig. (20,000
0,000
0,267
tailed)
Hệ
số TQ
0,128* -0,213** -0,150*
OWNP
Pearson
Sig. (20,033
0,000
0,012
tailed)
Hệ
số TQ

FORES
Pearson
Sig. (20,000
0,000
0,005
**. Tươngtailed)
quan với mức ý nghĩa 0,01.
*. Tương quan với mức ý nghĩa 0,05
N: 276


18
3.1.4. Ứớc lượng mô hình và kiểm định các giả thuyết
a.
Ước lượng mô hình
Bảng 3.7. Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ minh bạch thông tin
Mô hình REM
Biến

0,0679

LEV
PROL
EASSET

0,1738

0,0433


0,7420

*0,0240

0,1462

.0,0540

0,1840 ***0,0000

-0,3857

0,2730

0,3305

*0,0190

-0,2200
0,6292

OWNP

0,5157

CONC

0,1750

0,4130

nghĩa

0,1370

AUDIT

Thống kê F

Mô hình Pooled OLS

Hệ số hồi Mức ý Hệ số hồi Mức ý Hệ số hồi
quy
nghĩa
quy
nghĩa
quy

FSIZE_LN

FIX

Mô hình FEM

-0,2152

*0,0430

0,3540

0,7717 ***0,0000


0,1900

0,0754

0,3530

1,8760

0,0000

276

276

276

0,4510

0,0637

0,4729

79,50

1,66

21,53

0,0000


FSIZE_LN
LEV
PROL
EASSET
FIX
AUDIT
OWNP
CONC
FORES
BEXC
CEO
_CONS
Số quan sát

Mô hình REM
Hệ số hồi quy
Mức ý nghĩa
0,0679
.0,0820
0,0016
0,9160
0,4940
*0,0400
0,1738
***0,0030
-0,2200
0,3790
0,6292
***0,0000

Như vậy, trong phần thảo luận kết quả nghiên cứu đối với các
DNNY ngành hàng tiêu dùng sau đây, luận văn sẽ dựa trên mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên (REM) với sự kiểm soát ảnh hưởng của phương sai
thay đổi. Theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), kết quả hồi quy
có thể viết lại như sau:
TRANS𝑖𝑡 = 1,8299 + 0,0679 ∗ FSIZE𝑖𝑡 + 0,494 ∗ PROL𝑖𝑡
+0,1738 ∗ EASSET𝑖𝑡 + 0,6292 * AUDIT𝑖𝑡 + 0,5157*OWNP𝑖𝑡
Dựa vào kết quả hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên
(REM) cho thấy:
- Hệ số hồi quy của biến quy mô doanh nghiệp (FSIZE) là 0,0679
và có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Biến quy mô doanh nghiệp có quan hệ
thuận chiều đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh
nghiệp ngành hàng tiêu dùng niên yết trên TTCK Việt Nam.
- Biến mức sinh lời (PROL) có tương quan thuận chiều đến
mức độ minh bạch thông tin trên BCTC với hệ số hồi quy là 0,494 và
có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều này cho thấy rằng, doanh nghiệp
ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt nam có mức sinh lời
cao sẵn sàng minh bạch thông tin trên BCTC hơn các doanh nghiệp có
mức sinh lời thấp.


21
- Tương tự như biến mức sinh lời, biến hiệu suất sử dụng tài sản
(EASSET) cũng có tương quan thuận chiều đến mức độ minh bạch thông
tin trên BCTC của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niên yết trên
TTCK Việt Nam với hệ số hồi quy là 0,1738 và có ý nghĩa thống kê ở
mức 1%.
-

Biến chủ thể kiểm toán (AUDIT) có hệ số hồi quy là 0,6292 và

với nhà đầu tư cần phải thận trọng và có những đánh giá toàn diện hơn
khi cân nhắc đầu tư vào các DNNY có mức sinh lời thấp.
(3) Đối với nhân tố chủ thể kiểm toán: nghiên cứu cho thấy
mức độ uy tín của doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ
minh bạch thông tin trên BCTC. Các DNNY được kiểm toán bởi big 4
thì mức độ minh bạch thông tin cao hơn các DNNY được kiểm toán bởi
các doanh nghiệp kiểm toán khác (non big 4). Điều này cho thấy, để gia
tăng mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp thì
cần cải thiện uy tín của các doanh nghiệp kiểm toán thông qua tăng
cường kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập.
(4) Đối với nhân tố sở hữu cổ đông nhà nước: kết quả nghiên cứu
cho thấy các DNNY có mức sở hữu cổ đông nhà nước cao thì mức độ minh
bạch thông tin trên BCTC cao hơn các DNNY có mức sở hữu nhà nước
thấp. Điều này cho thấy rằng, các doanh nghiệp không có hoặc mức sở hữu
của nhà nước thấp thì việc kiểm soát của nhà nước thường không chặt chẽ,
từ đó doanh nghiệp ít chịu áp lực phải minh bạch thông tin.
3.2.2. Một số đề xuất nhằm tăng cường tính minh bạch
thông tin trên BCTC của các DNNY
a. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
b. Đối với doanh nghiệp kiểm toán và hội nghề nghiệp kiểm toán
- Đối với doanh nghiệp kiểm toán
- Đối với Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
c. Đối với nhà đầu tư


23
d. Đối với DNNY ngành hàng tiêu dùng
- Tăng cường trách nhiệm của các DNNY trong việc gia tăng
mức độ minh bạch thông tin trên BCTC.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng trong việc tìm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status