Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở người bệnh sau phẩu thuật và một số yếu tố liên quan tại 4 khoa ngoại bệnh viện đa khoa cà mau - Pdf 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THẾ DUY

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Ở NGƢỜI BỆNH
SAU PHẨU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI 4 KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH CÀ MAU
NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THẾ DUY

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Ở NGƢỜI BỆNH
SAU PHẨU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI 4 KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU
NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ MINH NGHỊ


MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................vii
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ ............................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 4
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC .................................... 4
1.1.3. Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền ................................................ 5
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ ................................................... 6
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá phân loại vết mổ .............................................................. 8
1.1.6. Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ[31],[32] ....................................................... 8
1.2. Một số nghiên cứu liên quan .............................................................................. 12
1.2.1. Những nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới ................................ 12
1.2.2. Những nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam .............................. 13
1.3. Vài nét về bệnh viện đa khoa Tỉnh Cà Mau[5] .................................................. 14
1.3.1. Bệnh viện đa khoa Tỉnh Cà Mau .................................................................... 14
1.4. Khung lý thuyết .................................................................................................. 15
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ................................................................... 16
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ...................................................................... 16
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 16
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 16
2.4. Mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu ........................................................................ 17
2.4.1. Mẫu định lượng .............................................................................................. 17


iii

4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện Đa khoa Cà Mau ...................... 36


iv

4.1.1. Đặc điểm chung của ngƣời bệnh nghiên cứu. ................................................. 36
4.1.2. Đặc điểm chung của ngƣời bệnh phân bố theo khoa điều trị. ......................... 37
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo từng khoa. ..................................................... 38
4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ trong nghiên cứu. ................ 39
Chƣơng 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 43
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT: .......................................................................................... 45
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 50
Phụ lục 1 : Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC .......................... 50
Phụ lục 2: Phiếu điếu tra nhiễm khuẩn vết mổ ........................................................ 52
Phụ lục 3: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo ......................................................... 53
Phụ lục 4: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu bác sĩ trƣởng khoa......................................... 55
Phụ lục 5: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu điều dƣỡng .................................................... 57
Phụ lục 8: nhóm biến định lƣợng thu thập từ thông tin thứ cấp ............................... 61


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2: Thang điểm ASA đánh giá tình trạng ngƣời bệnh trƣớc phẫu thuật. ....... 20
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của ngƣời bệnh (n=446) ................................................ 23
Bảng 3.2: Mô tả tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ............................................................... 24
Bảng 3.3: Đặc điểm về tình trạng ngƣời bệnh trƣớc phẫu thuật ............................... 25
Bảng 3.4: loại phẫu thuật và tình trạng bệnh phân bố theo khoa điều trị ................. 27

: Kháng sinh dự phòng

KTC

: Khoảng tin cậy

NB

: Ngƣời bệnh

NK

: Nhiễm khuẩn

NKVM

: Nhiễm khuẩn vết mổ

PT

: Phẫu thuật

QTKT

: Qui trình kỹ thuật

THA

: Tăng huyết áp


Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân
tích, kết hợp định lƣợng với định tính. Số liệu định lƣợng đƣợc thu thập từ 446 hồ
sơ bệnh án của ngƣời bệnh đƣợc phẫu thuật và có thời gian nằm viện trên 48 giờ tại
4 khoa: Ngoại tổng hợp, Ngoại chấn thƣơng chỉnh hình – bỏng, Ngoại thần kinh,
Ngoại ung bƣớu, số liệu định tính đƣợc thu thập qua phỏng vấn sâu 10 đối tƣợng
đƣợc chọn có chủ đích
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ NKVM chung ở BVĐK Cà Mau là 6,1%. Nhóm
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 18 đến 59 chiếm 88,1% và thấp nhất là nhóm tuổi 1
đến 17 tuổi chiếm 1,1%, những ngƣời bệnh đƣợc chuẩn bị đầy đủ trƣớc phẫu thuật
chiếm 96,4%, không chuẩn bị đầy đủ chiếm 3,6%, Những yếu tố liên quan đến
NKVM ở ngƣời bệnh sau phẫu thuật: Tỷ lệ NKVM ở ngƣời bệnh bị nhiễm khuẩn
trƣớc phẫu thuật là 88,5%, NKVM ở bệnh nhân không chuẩn bị đầy đủ trƣớc mổ
43,8%,NKVM ở những ngƣời bệnh mắc bệnh mạn tính và nhiễm khuẩn là


viii

23,1%,NKVM ở ngƣời bệnh có điểm ASA ≥2 điểm 37,3%,thời gian phẫu thuật trên
90 phút có tỷ lệ NKVM là 19,9%,
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị: Điều trị ổn
định trƣớc khi phẫu thuật đối với ngƣời bệnh bị nhiểm khuẩn trƣớc phẫu thuật, đối
với các trƣờng hợp không đƣợc chuẩn bị đầy đủ trƣớc mổ thì cần có biện pháp
phòng ngừa nhiểm khuẩn vết mổ tích cực hơn khi phẫu thuật.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhóm nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng
gặp [31]


giải pháp kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ, nâng cao chất lƣợng chăm sóc và điều trị
ngƣời bệnh phẫu thuật tại bệnh viện. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở người bệnh sau phẫu
thuật và một số yếu tố liên quan tại 4 khoa ngoại bệnh viện đa khoa tỉnh cà mau
năm 2017”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ trên ngƣời bệnh sau phẫu thuật tại 4
khoa Ngoại bệnh viện Đa Khoa Cà Mau năm 2017
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại 4
khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2017


4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1. Khái niệm
Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời
gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới
một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật implant).
NKVM đƣợc chia thành 3 loại: (1) NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da
hoặc tổ chức dƣới da tại vị trí rạch da; (2) NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp
cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nông
để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể [9],[30].

nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
1.1.3. Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền
Có 2 nguồn tác nhân gây NKVM [29]:
Vi sinh vật trên ngƣời bệnh (nội sinh): Là nguồn tác nhân chính gây NKVM,
gồm các vi sinh vật thƣờng trú có ngay trên cơ thể ngƣời bệnh. Các Vi sinh vật này
thƣờng cƣ trú ở tế bào biểu bì da, niêm mạc hoặc trong các khoang/tạng rỗng của cơ
thể nhƣ: khoang miệng, đƣờng tiêu hóa, đƣờng tiết niệu - sinh dục… Một số ít
trƣờng hợp vi sinh vật bắt nguồn từ các ổ nhiễm khuẩn ở xa vết mổ theo đƣờng máu
hoặc bạch mạch xâm nhập vào vết mổ và gây NKVM. Các tác nhân gây bệnh nội
sinh nhiều khi có nguồn gốc từ môi trƣờng bệnh viện và có tính kháng thuốc cao.Vi
sinh vật ngoài môi trƣờng (ngoại sinh): Là các vi sinh vật ở ngoài môi trƣờng xâm
nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật hoặc khi chăm sóc vết mổ. Các tác nhân
gây bệnh ngoại sinh thƣờng bắt nguồn từ: Môi trƣờng khu phẫu thuật: Bề mặt
phƣơng tiện, thiết bị, không khí buồng phẫu thuật, nƣớc và phƣơng tiện vệ sinh tay
ngoại khoa…Dụng cụ, vật liệu cầm máu, đồ vải phẫu thuật bị ô nhiễm. Nhân viên
kíp phẫu thuật: Từ bàn tay, trên da, từ đƣờng hô hấp...Vi sinh vật cũng có thể xâm
nhập vào vết mổ khi chăm sóc vết mổ không tuân thủ đúng nguyên tắc vô khuẩn.
Tuy nhiên, vi sinh vật xâm nhập vào vết mổ theo đƣờng này thƣờng gây NKVM
nông, ít gây hậu quả nghiêm trọng.
Các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vết mổ chủ yếu trong thời gian phẫu
thuật theo cơ chế trực tiếp, tại chỗ. Hầu hết các tác nhân gây NKVM là các vi sinh
vật định cƣ trên da vùng rạch da, ở các mô/tổ chức vùng phẫu thuật hoặc từ môi


6

trƣờng bên ngoài xâm nhập vào vết mổ qua các tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp, đặc
biệt là các tiếp xúc qua bàn tay kíp phẫu thuật.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ
Có 4 nhóm yếu tố nguy cơ gây NKVM gồm: ngƣời bệnh, môi trƣờng, phẫu

phẫu thuật không bảo đảm nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn.
Điều kiện khu phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn: Không khí, nƣớc cho vệ
sinh tay ngoại khoa, bề mặt thiết bị, bề mặt môi trƣờng buồng phẫu thuật bị ô nhiễm
hoặc không đƣợc kiểm soát chất lƣợng định kỳ. Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô
khuẩn do chất lƣợng tiệt khuẩn, khử khuẩn hoặc lƣu giữ, sử dụng dụng cụ không
đúng nguyên tắc vô khuẩn.
Nhân viên tham gia phẫu thuật không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong
buồng phẫu thuật làm tăng lƣợng vi sinh vật ô nhiễm: Ra vào buồng phẫu thuật
không đúng quy định, không mang hoặc mang phƣơng tiện che chắn cá nhân không
đúng quy định, không vệ sinh tay/không thay găng sau mỗi khi tay đụng chạm vào
bề mặt môi trƣờng…
*Yếu tố phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật càng dài thì nguy cơ NKVM càng
cao.
Loại phẫu thuật: Phẫu thuật cấp cứu, phẫu thuật nhiễm và bẩn có nguy cơ
NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác.
Thao tác phẫu thuật: Phẫu thuật làm tổn thƣơng, bầm giập nhiều mô tổ chức,
mất máu nhiều, vi phạm nguyên tắc vô khuẩn trong phẫu thuật làm tăng nguy cơ
mắc NKVM. Một số nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy các yếu tố nguy cơ gây
NKVM liên quan tới phẫu thuật gồm: Phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và
phẫu thuật bẩn, các phẫu thuật kéo dài > 2 giờ, các phẫu thuật ruột non, đại tràng.
*Yếu tố vi sinh vật
Mức độ ô nhiễm, độc lực và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn càng cao
xảy ra ở ngƣời bệnh đƣợc phẫu thuật có sức đề kháng càng yếu thì nguy cơ mắc
NKVM càng lớn. Sử dụng rộng rãi các kháng sinh phổ rộng ở ngƣời bệnh phẫu
thuật là yếu tố quan trọng làm tăng tình trạng vi khuẩn kháng thuốc, qua đó làm
tăng nguy cơ mắc NKVM


8


9

1.1.6.2. Các biện pháp phòng ngừa [8]
Chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc phẫu thuật Xét nghiệm định lƣợng Glucose máu
trƣớc mọi phẫu thuật. Duy trì lƣợng Glucose máu ở ngƣỡng sinh lý(6mmol/L) trong
suốt thời gian phẫu thuật cho tới 48 giờ sau phẫu thuật),Xét nghiệm định lƣợng
albumin huyết thanh cho mọi ngƣời bệnh mổ phiên. Những ngƣời bệnh mổ phiên
suy dinh dƣỡng nặng cần xem xét trì hoãn phẫu thuật và cần bồi dƣỡng nâng cao thể
trạng trƣớc phẫu thuật. Phát hiện và điều trị mọi ổ nhiễm khuẩn ở ngoài vị trí phẫu
thuật hoặc ổ nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trƣớc mổ đối với các phẫu thuật có
chuẩn bị.Rút ngắn thời gian nằm viện trƣớc mổ đối với phẫu thuật có chuẩn
bị,Ngƣời bệnh mổ phiên phải đƣợc tắm bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa
iodine hoặc Chlorhexidine vào tối trƣớc ngày phẫu thuật và/ hoặc vào sáng ngày
phẫu thuật. Ngƣời bệnh có thể tắm khô theo cách lau khử khuẩn toàn bộ vùng da
của cơ thể, đặc biệt là da vùng phẫu thuật bằng khăn tẩm dung dịch chlohexidine
2% từ 1-2 lần/ngày trong suốt thời gian nằm viện trƣớc phẫu thuật, Không loại bỏ
lông trƣớc phẫu thuật trừ ngƣời bệnh phẫu thuật sọ não hoặc ngƣời bệnh có lông tại
vị trí rạch da gây ảnh hƣởng tới các thao tác trong quá trình phẫu thuật. Với những
ngƣời bệnh có chỉ định loại bỏ lông, cần loại bỏ lông tại khu phẫu thuật, do nhân
viên y tế thực hiện trong vòng 1 giờ trƣớc phẫu thuật. Sử dụng kéo cắt hoặc máy
cạo râu để loại bỏ lông, không sử dụng dao cạo. Sử dụng kháng sinh dự phòng trong
phẫu thuật
Sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) với các phẫu thuật sạch – nhiễm.
KSDP cần dùng liều ngắn ngày ngay trƣớc phẫu thuật nhằm diệt các vi khuẩn xâm
nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật. Để đạt hiệu quả phòng ngừa cao,sử
dụng KSDP cần tuân theo 4 nguyên tắc sau:
Lựa chọn loại kháng sinh nhạy cảm với các tác nhân gây NKVM thƣờng gặp
nhất tại bệnh viện và đối với loại phẫu thuật đƣợc thực hiện.Tiêm KSDP trong vòng
30 phút trƣớc rạch da. Không tiêm kháng sinh sớm hơn 1 giờ trƣớc khi rạch da. Đối

thuật phải vệ sinh tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn theo quy định vệ sinh tay
thƣờng quy trƣớc khi vào khu vực vô khuẩn của khu phẫu thuật. Chỉ mang găng tay
khi thực hiện thủ thuật trên ngƣời bệnh. Sau khi thực hiện thủ thuật xong phải tháo
găng ngay. Cần vệ sinh tay bằng cồn trƣớc khi mang găng và sau khi tháo bỏ găng,
sau khi đụng chạm vào bất kỳ bề mặt nào trong buồng phẫu thuật. Mọi ngƣời khi đã
vào trong buồng phẫu thuật cần hạn chế đi lại hoặc ra ngoài buồng phẫu thuật và
hạn chế tiếp xúc tay với bề mặt môi trƣờng trong buồng phẫu thuật. Trƣờng hợp bắt


11

buộc phải ra ngoài khu phẫu thuật (ra khu hành chính, khu hồi tỉnh) phải cởi bỏ mũ,
khẩu trang, dép/ ủng, quần áo dành riêng cho khu vực vô khuẩn của khu phẫu thuật
và loại bỏ vào đúng nơi quy định, sau đó rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng
cồn.Chuẩn bị da vùng phẫu thuật: Cần đƣợc tiến hành theo 2 bƣớc:Làm sạch da
vùng phẫu thuật bằng xà phòng khử khuẩn và che phủ bằng săng vô khuẩn. Bƣớc
này cần đƣợc thực hiện ở buồng chuẩn bị ngƣời bệnh phẫu thuật, do điều dƣỡng
khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức thực hiện.Sát khuẩn vùng dự kiến rạch da bằng
dung dịch Chlorhexidine 2%, dung dịch chlorhexidine 0.5% pha trong cồn 70%
hoặc dung dịch cồn Iodine/iodophors. Để tránh tác dụng triệt tiêu do hoạt chất tích
điện trái dấu nên sử dụng cùng một loại hóa chất trong toàn bộ quá trình. Thực hiện
sát khuẩn vùng rạch da theo đƣờng thẳng từ trên xuống dƣới, từ nơi dự kiến rạch da
ra hai bên hoặc theo vòng tròn từ trong ra ngoài. Vùng sát khuẩn da phải đủ rộng để
có thể mở rộng vết mổ, tạo vết mổ mới hoặc đặt ống dẫn lƣu khi cần. Với những
phẫu thuật có chuẩn bị, sau khi sát khuẩn vùng rạch da, có thể băng vùng rạch da
bằng băng vô khuẩn không hoặc chứa chất khử khuẩn nhằm hạn chế ô nhiễm vết
mổ khi phẫu thuật. Cần sát khuẩn vùng dự kiến rạch da ngay trong buồng phẫu
thuật trƣớc khi rạch da, do kíp phẫu thuật thực hiện. Kỹ thuật mổ Khi phẫu thuật
cần thao tác nhẹ nhàng, duy trì cầm máu tốt, tránh làm đụng giập, thiểu dƣỡng
mô/tổ chức. Cần loại bỏ hết tổ chức chết, chất ngoại lai và các khoang chết trƣớc

báo cho các phẫu thuật viên, các thành viên liên quan và mạng lƣới kiểm soát nhiễm
khuẩn.Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn cần đề xuất kế hoạch trình phê duyệt và tổ chức
triển khai cải thiện những điểm tồn tại thu đƣợc từ hoạt động giám sát.
1.2. Một số nghiên cứu liên quan
1.2.1. Những nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới
Nhiễm khuẩn vết mổ là hậu quả không mong muốn thƣờng gặp nhất và là
nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở ngƣời bệnh đƣợc phẫu thuật trên toàn thế
giới. Tại Hoa Kỳ, NKVM đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu, chiếm 24%
nhiễm trùng bệnh viện[40]. Cũng tại Mỹ, tỷ lệ NKVM chiếm từ 2% đến 5% trong
số 16 triệu bệnh nhân phẫu thuật hàng năm [33]. Một thống kê về tỷ lệ NKVM của
các bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Meriter (Anh) cũng cho thấy tỷ lệ
NKVM từ năm 2003 – 2006 là 2,25 – 1,77% .
Nhƣ vậy, nhìn chung các điều tra ở Châu Âu và Hoa Kỳ cho tỷ lệ NKVM
dao động từ 1,5 – 6% [41],[42].


13

Tại các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ NKVM cao hơn hẳn, Patir và cộng sự ghi
nhận NKVM sau phẫu thuật thần kinh tại New Dehi (Ấn Độ) là 15% và trong một
nghiên cứu khác cũng tiến hành tại Ấn Độ cho thấy NKVM sau phẫu thuật tim
mạch là 18,8% [43]. Hàng năm, số ngƣời bệnh mắc NKVM ƣớc tính khoảng 2 triệu
ngƣời. Ở một số bệnh viện khu vực châu Á nhƣ Ấn Độ, Thái Lan cũng nhƣ tại một
số nƣớc châu Phi, NKVM gặp ở 8,8% - 24% ngƣời bệnh sau phẫu thuật [1].
Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng nề cho ngƣời bệnh do kéo dài thời
gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm
viện gia tăng trung bình do NKVM là 7,4 ngày, chi phí phát sinh do NKVM hàng
năm khoảng 130 triệu USD. NKVM chiếm 89% nguyên nhân tử vong ở ngƣời bệnh
mắc NKVM sâu [43]. Với một số loại phẫu thuật đặc biệt nhƣ phẫu thuật cấy ghép,
NKVM có chi phí cao nhất so với các biến chứng ngoại khoa nguy hiểm khác và

14,3% [16]. Một nghiên cứu cắt ngang năm 2001 của Lê Thị Anh Thƣ tại bệnh viện
Chợ Rẫy trên bệnh nhân đƣợc phẫu thuật tại khoa CTCH có 45/312 bệnh nhân có
NKVM chiếm 14,5% [17],[18].Theo kết quả giám sát ở 11 bệnh viện trong toàn
quốc năm 2001 do Bộ Y tế chủ trì cho thấy NKVM chiếm 17,6% trong số các
NKBV [35]. Một vài nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy NKVM làm tăng gấp 2 lần
thời gian nằm viện và chi phí điều trị trực tiếp [36],[37],[15],[30],[38].
1.3. Vài nét về bệnh viện đa khoa Tỉnh Cà Mau[5]
1.3.1. Bệnh viện đa khoa Tỉnh Cà Mau
Vị trí: nằm ở trung tâm thành phố Cà Mau, là bệnh viện hạng II, là tuyến
điều trị cao nhất của tỉnh về điều trị, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời bệnh với quy mô
700 giƣờng bệnh, với tổng số 891 cán bộ công nhân viên (bao gồm cả nhân viên
hợp đồng); Có 40 khoa phòng, trong đó có 08 phòng chức năng, 25 khoa lâm sàng,
07 khoa cận lâm sàng và Tỷ lệ CBCNV/giƣờng bệnh đạt 1,26 (so với TTLT 08 là
1,25-1,40). Trong năm 2016 bệnh viện đã khám cho 420.769 lƣợt bệnh nhân và điều
trị nội trú 50.134 lƣợt
Mặc dù trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về NKVM
nhƣng tại Cà Mau chƣa có nghiên cứu nào đánh giá về vấn đề này. Đây là nghiên
cứu đầu tiên đƣợc tiến hành tại bệnh viện đa khoa tỉnh, hy vọng nghiên cứu này sẽ
giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp để phòng ngừa NKVM nói riêng và
nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung.


15

1.4. Khung lý thuyết
Các yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện đa
khoa Cà Mau. Do nguồn lực giới hạn, trong nghiên này chỉ tiến hành tập trung
nghiên cứu 03 yếu tố chính: Yếu tố về phía ngƣời bệnh, Yếu tố môi trƣờng và Yếu
tố phẫu thuật , về Yếu tố vi sinh tại bệnh viện chƣa thể thực hiện đƣợcvào các chữ
tô đậm và in nghiêng của khung lý thuyết.

- Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ

Các yếu tố vi sinh vật:

Yếu tố phẫu thuật:

- Mức độ ô nhiễm, độc lực của vi khuẩn

- Thời gian phẫu thuật

- Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn

- Loại phẫu thuật, hình thức phẫu thuật
- Phƣơng pháp phẫu thuật
- Sử dụng kháng sinh dự phòng



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status