thực trạng hoạt động tín dụng đối với dnv&n tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà thành - Pdf 11

Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái niệm
Thực tế hiện nay không có một khái niệm chung cho tất cả các quốc
gia trên thế giới thế nào là một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng không thể
phủ nhận vai trò đóng góp to lớn của các doanh nghiệp này vào sự phát
triển chung của nền kinh tế. Bởi thế, dựa vào đặc điểm, điều kiện kinh tế,
môi trường kinh doanh mà mỗi nước đều xây dựng riêng cho mình một số
những tiêu chí nhất định để đưa ra khái niệm cụ thể về loại hình DNV&N.
Nhìn chung, DNV&N được phân loại dựa trên 2 nhóm tiêu thức phổ biến:
Tiêu chí định tính: tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản như
trình độ chuyên môn hóa thấp, trình độ quản lý chưa chuyên nghiệp… Các
tiêu chí này có thể phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng khó có thể
xác định được chính xác trong thực tế nên thường được ít quốc gia lựa
chọn. Nó chỉ được dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng.
Tiêu chí định lượng: dựa trên các chỉ tiêu như số lao động, vốn đầu
tư, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng….Các chỉ tiêu này có thể dùng độc
lập hay kết hợp, trong đó số lao động hay vốn sản xuất là các chỉ tiêu phản
ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào; còn doanh thu, lợi nhuận và giá trị
gia tăng phản ánh kết quả đầu ra.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới phân loại DNV&N chủ yếu dựa
trên tiêu chí định lượng:
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
1
Chuyên đề thực tập
Nước Tiêu chí
Canada Số lao động, doanh thu
Hồng Kông Số lao động

được chi phí hành chính, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đây chính là một đặc điểm nổi bật tạo nên lợi thế của DNV&N. Cũng do
đặc trưng về quy mô, các cấp quản trị trung gian không nhiều, chủ doanh
nghiệp nhanh chóng nắm bắt được thông tin chủ động trong việc ra quyết
định mà các DNV&N linh hoạt điều chỉnh mục tiêu, chiến lược và khẩn
trương đi từ quyết định sang hành động. Chính nhờ điều này các DNV&N
cũng dễ dàng thích nghi với các biến đổi của môi trường, của điều kiện
kinh doanh để tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mà những doanh
nghiệp lớn không muốn tham gia hoặc chưa thể xâm nhập. Nó tạo nên một
lượng cung hàng hóa và dịch vụ phong phú đa dạng đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu sản xuất tiêu dùng dù là nhỏ nhất của mọi tầng lớp trong xã
hội. Do đó việc mở rộng TDNH cho các doanh nghiệp này là khá dễ dàng
và có thể giúp cho NH phân tán rủi ro.
Thứ hai, DNV&N có vốn đầu tư không lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh.
Để thành lập được một doanh nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
không lớn điều này xuất phát từ chính đặc điểm riêng có của loại hình
doanh nghiệp này. Theo kết quả điều tra DN do Tổng cục Thống kê và
Ngân hàng Thế giới tiến hành cho thấy: tại Việt Nam, DN nhỏ và siêu nhỏ
có quy mô vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8%, từ 1-5 tỷ
đồng chiếm 37,03 % và 8,18 % là DN có vốn từ 5-10 tỷ đồng, bình quân số
vốn DNV&N chỉ khoảng 1.800 triệu đồng. Sự chênh lệch về vốn giữa các
DNN&V với các DN lớn và DN Nhà nước là rất đáng kể. Nếu chia tỷ lệ
bình quân thì một DN chỉ có 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó với các DN Nhà
nước con số này là 167 tỷ đồng và với DN có vốn đầu tư nước ngoài là 134
tỷ đồng vốn… DNV&N thường có chu kỳ sản xuất ngắn, việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn, tăng tốc độ vòng quay vốn không chỉ giúp cho bản thân
doanh nghiệp trong việc quay vòng vốn đầu tư vào công nghệ mới tiến bộ
mà còn là một ưu thế trong việc dễ dàng nhận được nguồn vốn tài trợ từ
NH. Khi NH mở rộng TD cho các DNV&N sẽ có khả năng thu hồi vốn
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22

máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng thấp kém là một điều dễ nhận thấy ở phần
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
4
Chuyên đề thực tập
lớn DNV&N. Việc sử dụng kỹ thuật công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới hiện
đại hóa dây chuyền sản xuất đã kéo theo hiệu quả sử dụng vốn thấp, đồng
thời chi phí sản xuất tăng. Đặc biệt ở Việt Nam hiện nay vấn đề này càng
được thể hiện rõ. Theo số liệu thống kê cho thấy hiện nay phần lớn công
nghệ mà các DNV&N Việt Nam đang sử dụng đã lạc hậu hàng chục năm,
có khi vài chục năm: 76% thiết bị máy móc thuộc về những năm 50-60,
trong đó hơn 70% đã khấu hao hết, gần 50% máy móc cũ được tân trang
dùng lại. Trình độ kỹ thuật, công nghệ được xem xét qua việc trang bị tài
sản cố định của doanh nghiệp cũng ở mức khá thấp, bình quân 1 lao động
chỉ đạt 152,7 triệu đồng giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Số doanh
nghiệp có giá trị tài sản cố định dưới 5 tỷ đồng chiếm tới 86% tổng số
doanh nghiệp. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt
Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Tình trạng này khiến các
doanh nghiệp chưa đủ năng lực tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao
và có khả năng cạnh tranh thắng lợi (ngay cả trong thị trường nội địa) và là
một bất lợi lớn của các DN khi muốn tiếp cận với nguồn vốn vay từ NH.
Thứ năm, DNV&N có năng lực quản lý và trình độ lao động còn hạn chế.
Năng lực của ban lãnh đạo là vô cùng quan trọng trong việc lập
chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý DN. Nhưng thực
tế cho thấy phần lớn chủ các DNV&N thường là những kỹ sư hoặc kỹ thuật
viên tự đứng ra thành lập và vận hành DN. Họ vừa là người quản lý lại vừa
tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn hóa trong quản lý
không cao.
Theo số liệu thống kê, DNV&N nước ta có tới 55,63% số chủ doanh
nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ
doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể,

ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế và hoạt động trong mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội.
Ngay tại nền kinh tế phát triển nhất thế giới như Mỹ DNV&N chiếm
97% công ty xuất khẩu, và đóng góp 29% tổng giá trị xuất khẩu. Đây là
những điểm quan trọng nếu chúng ta biết rằng trong suốt 10 năm qua, tại
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
6
Chuyên đề thực tập
Mỹ, xuất khẩu đóng góp khoảng 25% vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra
khoảng 12 triệu công ăn việc làm. Đối với Việt Nam số lượng DNV&N
không ngừng phát triển theo thời gian. Kết quả điều tra của Tổng cục
Thống kê cho thấy, các DNV&N hiện đang chiếm tới 99% số lượng cơ sở
sản xuất kinh doanh của cả nước, 25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng
77% lực lượng lao động phi nông nghiệp.
Không chỉ tăng lên về số lượng mà các DNV&N đã có bước phát
triển về chất. Nếu như năm 2006 các DNV&N đóng góp khoảng 25% tổng
sản phẩm xã hội (GDP) thì đến năm 2007 con số này đã lên tới 40% GDP.
Không những vậy tỷ trọng DNV&N tham gia vào các ngành sản xuất cũng
rất lớn như trong công nghiệp chế biến chiếm 86%, trong công nghiệp khai
thác mỏ khoảng 84%, trong sửa chữa lắp ráp cơ khí nhỏ, mô tô-xe máy đồ
dùng chiếm 93%, trong phân phối điện, khí đốt và nước khoáng chiếm
93%.
Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNV&N là những nhà thầu phụ cho
các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm
cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNV&N được ví là thanh
giảm sóc cho nền kinh tế.
Những điều này cho thấy các DNV&N hiện nay đang ngày càng giữ
một vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của các quốc gia nói chung và Việt
Nam nói riêng. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các DN này phát triển là
điều vô cùng cần thiết đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.

đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc
làm ở địa phương. Phần lớn các DNV&N xuất phát từ thành phần kinh tế
tư nhân và cần một số vốn đầu tư không lớn, đây chính là lý do có rất nhiều
DN đặt trụ sở nhà xưởng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ, từ thành thị đến
nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Với việc am hiểu đặc điểm kinh tế - xã hội
của địa phương mình các DN có thể khai thác tiềm năng thế mạnh từng
vùng bên cạnh đó DN cũng góp phần đa dạng hóa ngành nghề, duy trì và
phát triển các làng nghề thủ công truyền thống. Qua đó giúp nâng cao đời
sống, trình độ phát triển của địa phương. Cùng với đó có thể hạn chế được
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
8
Chuyên đề thực tập
tình trạng mất cân đối về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữa
các vùng, giữa thành thị và nông thôn.
Thứ năm, DNV&N tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho
người lao động, từ đó góp phần tăng thu nhập dân cư, ổn định xã hội.
Vấn đề việc làm luôn là vấn đề bức thiết của các quốc gia và các
DNV&N luôn là cửa ngõ đón nhận lực lượng nhân công mới hoặc trước
đây đã bị gạt bỏ trong nền kinh tế. Nếu như ở Mỹ, các DNV&N chiếm tới
99,7% lực lượng sử dụng lao động, tạo công ăn việc làm cho một nửa số
người Mỹ không làm việc trong nhà nước trong khi hàng năm tạo thêm
60% đến 80% số công ăn việc làm mới (ngoài chính phủ) thì tại Việt Nam
các DNV&N đã thu hút 77% lượng lao động. Theo đề án của Chính phủ,
đến năm 2010 cả nước sẽ có 500.000 DNV&N và phấn đấu tạo việc làm
cho khoảng 20 triệu lao động. Đây là một điều có ý nghĩa hết sức to lớn về
mặt phúc lợi xã hội. Việc tạo ra việc làm cho một lượng lớn lao động
không chỉ hạn chế được tình trạng thất nghiệp mà còn góp phần tăng thu
nhập dân cư từ đó tiến tới xóa đói giảm nghèo, phòng tránh được tệ nạn xã
hội. Như vậy, DNV&N là một trong những loại hình mang tính xã hội hóa
cao cần được có sự hỗ trợ và khuyến khích tạo điều kiện phát triển.

Thứ tư, TDNH có tính rủi ro. Bởi TDNH luôn phải đối mặt với tình
trạng thông tin không cân xứng giữa NH và bên đi vay dẫn đến rủi ro đạo
đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch.
1.2.1.3. Phân loại TDNH
Phân loại TDNH là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ:
a. Theo mục đích
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn bổ sung
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
10
Chuyên đề thực tập
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ
tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản vay để trang trải các chi
phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính.
b. Theo thời hạn cho vay

như thế chấp, cầm cố tài sản, hoặc phải có sự bảo lãnh bằng tài sản, uy tín
của bên thứ ba.
d. Theo phương thức hoàn trả
Dựa vào căn cứ này cho vay của Ngân hàng thương mại được chia làm
2 loại:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ
cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp) là
loại cho vay thanh toán một lần khi đến hạn theo thời hạn đã thỏa thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp:
là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể,
mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc
cho vay này được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể:
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu
hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
12
Chuyên đề thực tập
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
e. Theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại.
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
Các loại cho vay gián tiếp:
+ Chiết khấu thương phiếu.

được nhu cầu tài trợ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên là
chính yếu nhất. Bao gồm:
- Cho vay theo dự án đầu tư: là loại cho vay tài trợ vốn cho dự án.
- Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ
chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay.
Hình thức cho vay này là cần thiết khi nhu cầu vay của khách hàng vượt
quá khả năng cho vay của một tổ chức tín dụng, hoặc muốn phân tán rủi ro.
1.2.2.2. Vai trò của TDNH đối với DNV&N
Khó khăn lớn nhất của các DNV&N hiện nay chính là sự thiếu hụt
nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh trước hết là do nguồn vốn chủ sở hữu
thấp các doanh nghiệp lại chưa đáp ứng được điều kiện huy động vốn trên
thị trường chứng khoán. Thêm vào đó khả năng tiếp cận các nguồn vốn của
Nhà nước: chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết đã tiếp cận được các
nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước và doanh
nghiệp cổ phần hoá, 35,24% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% số
doanh nghiệp không tiếp cận được. Trong khi đó theo ước tính 80% lượng
vốn cung ứng cho DNV&N là từ nguồn vốn TDNH. Điều này cho thấy
nguồn TDNH với các hình thức đa dạng đang ngày càng giữ một vị trí
quan trọng trong việc tài trợ vốn cho các DNV&N.
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
14
Chuyên đề thực tập
Thứ nhất, là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các
DNV&N.
Để hình thành doanh nghiệp cần có nhiều điều kiện, trong đó điều
kiện đầu tiên và quan trọng nhất chính là vốn. Tình trạng thiếu vốn sản xuất
kinh doanh luôn được coi là khó khăn hàng đầu của các DNV&N. Doanh
nghiệp cần vốn để đầu tư máy móc nhà xưởng, trang thiết bị ban đầu, cần
vốn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh… Với tư cách là trung gian
tín dụng, NH đã góp phần đáp ứng được nhu cầu này của doanh nghiệp.

chia vốn trên thị trường điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi
gián tiếp vai trò điều tiết vĩ mô thực, hiện yêu cầu của quy luật lưu thông
tiền tệ.
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả tăng
trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc bảo đảm đạt được mục tiêu
kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng tín dụng và cơ
cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề
này, đến lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều
kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được
quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Sự thay đổi của tổng cầu,
tổng cung dưới tác động của chính sách sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ
mô cần thiết.
Thứ tư, TDNH tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp cận nguồn vốn nước
ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước
thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ để
thực hiện cho vay, TDNH còn giúp các DNV&N có khả năng tiếp cận
nhiều hơn các nguồn vốn từ nước ngoài. Nếu chất lượng hoạt động tín dụng
của NH tốt, các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, góp phần tạo ra một cơ
sở hạ tầng tài chính của nền kinh tế vững mạnh, từ đó sẽ tăng cường thu hút
vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp, gián tiếp cũng như các nguồn vốn hỗ trợ
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
16
Chuyên đề thực tập
phát triển của tổ chức nước ngoài. Và như vậy, nguồn vốn để các DNV&N
phát triển sẽ ngày càng được mở rộng.
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N
1.3.1. Sự cần thiết mở rộng TDNH đối với DNV&N
Mở rộng TDNH đối với DNV&N là những hoạt động tín dụng của
ngân hàng nhằm thỏa mãn và mở rộng hơn hữa đối tượng khách hàng là

Mở rộng TDNH sẽ giúp các DN có thêm cơ hội để tiếp cận vốn NH
hơn, trong khi khả năng tiếp cận vốn NH của DNV&N hiện nay còn gặp
khá nhiều trở ngại, khó khăn. Được cấp vốn TDNH sẽ là một động lực
quan trọng giúp DNV&N nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh – yếu tố quyết định đến sự sống
còn của DN.
- Đối với nền kinh tế:
Có thể nói một nền kinh tế khỏe mạnh khi từng tế bào vi mô cấu
thành nên nó phát triển khỏe mạnh .Việc mở rộng TDNH đối với DNV&N
góp phần làm cho luồng vốn được luân chuyển hiệu quả, đến những nơi
đang thật sự khát vốn, một mặt thúc đẩy sự phát triển của chính các DN,
mặt khác là cách thức để tăng thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế và các nghĩa vụ khác của DNV&N đối với Nhà nước. Ngoài ra,
việc mở rộng TDNH đối với DNV&N buộc các NH phải phát huy tối đa
năng lực của mình và tìm các biện pháp để có thể huy động vốn, tăng
cường tập trung, tích tụ những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó mọi
nguồn lực về vốn đã được khai thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.2. Các tiêu thức đánh giá mức độ mở rộng tín dụng Ngân
hàng đối với DNV&N
Việc mở rộng TDNH đối với DNV&N dược thể hiện thông qua khả
năng thoả mãn ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khác hàng là DNV&N về
khối lượng tín dụng, lĩnh vực cấp tín dụng, thông qua việc đa dạng hoá các
sản phẩm tín dụng cho các DNV&N. Trên cơ sở chung đó, mức độ mở
rộng TDNH đối với DNV&N được đánh giá cụ thể qua các chỉ tiêu sau:
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
18
Chuyên đề thực tập
1.3.2.1. Mở rộng số lượng khách hàng là các DNV&N
a. Mức tăng số lượng khách hàng là các DNV&N

S
S
TT
*
SL
×=
Trong đó:
- TT
SL
: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNV&N.
- S
*
: Số lượng khách hàng DNV&N dược vay vốn NH.
- S: Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với NH.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng DNV&N chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ vay vốn tại NH.
1.3.2.2. Mở rộng doanh số cho vay dối với DNV&N
Doanh số cho vay đối với DNV&N là số tiền mà NH đã thực hiện
giải ngân cho khách hàng DNV&N trong một khoảng thời gian nhất định.
a. Mức tăng doanh số cho vay đối với DNV&N
M
DS
= DS
t
- DS
t-1
Trong đó:
- M
DS
: là mức tăng doanh số cho vay đối với DNV&N.

- TT
DS
: là tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNV&N.
- DS
*
: là doanh số cho vay đối với DNV&N.
- DS: là doanh số cho vay của hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với các DNV&N chiếm
tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay.
1.3.2.3. Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNV&N
Dư nợ tín dụng đối với DNV&N phản ánh quy mô tín dụng NH đối
với DNV&N tại một thời điểm nhất định.
a. Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNV&N
M
DN
= DN
t
- DN
t-1
Trong đó:
- M
DN
: là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNV&N.
- DN
t
: là dư nợ tín dụng đối với DNV&N năm thứ t.
- DN
t-1
: là dư nợ tín dụng đối với DNV&N năm thứ t-1.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về số tuyệt đối của dư nợ tín

- DN: là tổng dư nợ cho vay của NH.
Chỉ tiêu này phản ánh chi dư nợ tín dụng đối với DNV&N chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng của NH.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng
Ngân hàng đối với DNV&N
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Đứng trên giác độ Ngân hàng, các nhân tố khách quan ảnh hưởng từ
trường kinh doanh và từ phía chính các DNV&N.
a. Môi trường kinh tế
Hoạt động Ngân hàng luôn là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và biến
động của môi trường, đặc biệt là môi trường kinh tế. Một nền kinh tế tăng
trưởng, phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của cả NH và của
các DNV&N. Điều kiện thuận lợi lúc đó sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư nền kinh
tế, các DNV&N sẽ tăng cường vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, kết
quả kinh doanh tốt sẽ giúp DN có khả năng thực hiện đúng cam kết tín dụng,
do đó NH có điều kiện hơn trong việc mở rộng tín dụng.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị kìm
hãm. DNV&N sẽ thu hẹp sản xuất, kết quả kinh doanh bị suy giảm, dẫn
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
21
Chuyên đề thực tập
đến NH dễ bị gặp rủi ro trong cho vay và các NH buộc phải thận trọng hơn
trong việc cấp tín dụng cho các DN.
b. Môi trường chính trị
Trong một môi trường chính trị ổn định, các DNV&N sẽ yên tâm sản
xuất kinh doanh và có khả năng tăng cường mở rộng sản xuất, kết quả kinh
doanh thuận lợi, cầu tín dụng tăng lên và cùng với đó tăng khả năng mở
rộng tín dụng đối với DNV&N.
c. Môi trường pháp lý
Tác động của hoạt động NH đến nền kinh tế luôn mang tính lan

các DNV&N với trình độ, năng lực hạn chế sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp
cận cũng như ứng dụng công nghệ. bởi chi phí phục vụ cho việc đổi mới
công nghệ là rất lớn. Từ đó, những DN nhỏ sẽ yếu thế trong cạnh tranh, khả
năng trả nợ vay NH cũng như tiếp cận với cơ hội vay trong tương lai có thể
gặp trở ngại, và điều đó lại làm cho khả năng mở rộng TDNH đối với các
DN này bị giảm đi.
f. Từ phía DNV&N
Để được NH tạo điều kiện nâng cao khả năng tiếp cận vốn, bản thân
các DNV&N phải tạo lập được niềm tin đối với NH. Chỉ khi đó, các NH
mới có thể mạnh dạn mở rộng tín dụng cho các DNV&N.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của NH là một hệ thống các biện pháp liên quan
đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục
tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh tín dụng của NH. Chính sách tín dụng chính là những nguyên tắc cơ
bản chi phối sự mở rộng tín dụng. Vì vậy, đây là nhân tố xuất phát từ phía
NH có ảnh huởng lớn nhất đến khả năng mở rộng TDNH đối với các
DNV&N .
Chính sách tín dụng bao gồm những nội dung cụ thể có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc mở rộng TDNH như: quy mô tín dụng, giới hạn tín dụng, cơ
cấu tín dụng, kỳ hạn tín dụng, giá cả tín dụng.
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
23
Chuyên đề thực tập
Thông qua việc mở rộng, đa dạng linh hoạt các yếu tố trên của chính
sách tín dụng sẽ góp phần tăng sức hấp dẫn đối với khách hàng là
DNV&N, tăng khả năng tiếp cận vốn TDNH của họ và như thế khả năng
mở rộng TDNH cho các DNV&N tăng lên.
b. Chính sách huy động vốn

sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp đang là xu hướng phổ biến
của các NH trong môi trường cạnh tranh nhằm tạo ra sự khác biệt hóa. Đẩy
mạnh những hoạt động Marketing cũng là một trong những nhân tố có tác
dụng rất to lớn trong việc tăng cường thu hút khách hàng, tăng uy tín, hình
ảnh, vị thế của NH. Và như các nhân tố được phân tích ở trên, việc mở
rộng TDNH đối với các DNV&N cũng trở nên dễ dàng hơn.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng
TDNH đối với các DNV&N, khách quan có, chủ quan có. Vì vậy, các NH
cần phải quan tâm và nhìn nhận đúng đắn và đầy đủ ảnh hưởng của ác nhân
tố này cũng như xu hướng biến đổi của chúng để có thể đề ra những biện
pháp phù hợp, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mở rông TDNH đối với
khách hàng DNV&N.
1.3.4. Kinh nghiệm của một số nước trong việc hỗ trợ vốn TDNH
cho các DNV&N và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc hỗ trợ
vốn TDNH cho các DNV&N
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới DNV&N đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Mặt
khác, sự phát triển của DNV&N tùy thuộc rất lớn vào sự trợ giúp của
Chính phủ. Chính phủ nhiều nước đã dành sự quan tâm, khuyến khích và
hỗ trợ đặc biệt cho các DNV&N thông qua các chính sách và chương trình
hỗ trợ trên các phương diện khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc
đẩy sự phát triển DNV&N.
a. Thực hiện tín dụng ưu đãi
Mỹ là nước có nền kinh tế mạnh vào bậc nhất thế giới, nhưng các
Nguyễn Ngọc Bích Lớp NHD – CD 22
25

Trích đoạn Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNV&N của Chi nhánh Hà Thành Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với DNV&N Tiếp tục cải tiến quy trình tín dụng, cải tiến thủ tục, hồ sơ cho vay theo hướng đơn giản hóa, linh hoạt và thuận lợi nhất cho các Thiết lập một chiến lược Marketing hướng tới DNV&N, trong đó chú trọng chính sách khách hàng tập trung vào các DNV&N
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status