Kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ - Pdf 14


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
A/ TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
I/ Khái niệm và sự cần thiết của kế toán quản trị
1/ Khái niệm
Kế toán quản trị ( KTQT ) là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế - tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế - tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị về bản chất là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống
kế toán và không thể thiếu được để kế toán trở thành công cụ quản lý đắc lực.
KTQT trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức doanh
nghiệp - người có trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức
đó.
KTQT không chỉ thu nhận, xử lý thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh, đã ghi chép trong sổ kế toán mà đặt trọng tâm vào việc xử lý và cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập dự toán để đạt được các mục tiêu trong tương lai.
2/ Sự cần thiết của việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Tất cả các nhà kinh doanh trong cơ chế thị trường đều kỳ vọng mang lại lợi
nhuận tối đa, do vậy họ phải biết mình là ai, hoạt động SX - KD như thế nào, hiệu
quả ra sao…? Hàng loạt câu hỏi đặt ra cho nhà quản lý cần phải giải quyết một cách
thoả đáng nhất. Để thực hiện chức năng quản lý của mình, nhà quản lý cần nhiều
thông tin chi tiết hơn nhiều so với nhưng thông tin được cung cấp bởi kế toán tài
chính. Có những thông tin nhà quản lý cần nhưng đối tượng bên ngoài lại không
cần. Ví dụ như: có chấp nhận một đơn đặt hàng đặc biệt với giá thấp hơn bình
thường không? Có nên vay ngân hàng để tài trợ cho những khoản thiếu hụt trong

thông tin để ra các quyết định về kế hoạch thông qua việc lượng hoá các mục tiêu
của quản lý dưới dạng các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
 Chức năng điều hành ( thực hiện kế hoạch)
Để việc thực hiện kế hoạch đạt được kết quả cao nhất, nhà quản trị sẽ quyết
định các phương pháp tốt nhất để tổ chức con người với các nguồn tài nguyên-vật
lực. KTQT phải cung cấp thông tin hàng ngày về tình hình hoạt động của tổ chức ,
về tài sản, chi phí, thu nhập…cả về mặt hiện vật và giá trị để phục vụ đắc lực cho
nhà quản trị điều hành tốt quá trình hoạt động của tổ chức.
 Chức năng Kiểm soát
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị phải dùng các phương pháp quản
lý cần thiết để đảm bảo cho từng bộ phận của tổ chức đều đi theo kế hoạch đã được
vạch ra. Để cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra của nhà quản lý, KTQT sẽ
thiết kế các báo cáo có dạng so sánh được, so sánh giữa thực tế với kế hoạch đã
được lập, qua đó phát hiện những khâu, những chỗ chưa đạt được của quá trình
thực hiện các kế hoạch cũng như những chỉ tiêu chưa hợp lý trong kế hoạch đã lập,
từ đó có những điều chỉnh thích hợp trong kế hoạch và trong quá trình thực hiện kế
hoạch.
 Chức năng ra quyết định
Ra quyết định tự bản thân nó không phải là một chức năng riêng biệt. Thực
ra nó là một bộ phận không thể tách rời của các chức năng mà chúng ta vừa nghiên
cứu ở trên. Khi nhà quản trị ra một quyết định về kế hoạch, về điều hành hay về
kiểm tra thì cũng có nghĩa là anh ta đã thực hiện chức năng ra quyết định hay nói
cách khác thì thông qua chức năng ra quyết định nhà quản trị thực hiện các chức
năng còn lại của mình.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 2



Khoá luận tốt nghiệp

II/ Phân loại chi phí trong kế toán quản trị
1/ Khái niệm
Chi phí được hiểu là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng
tiền.
Theo chế độ kế toán ( chuẩn mực kế toán 01- Chuẩn mực chung ) thì chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 3



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

2/ Phân loại chi phí
Trong kế toán quản trị, chi phí dược tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau
phục vụ cho nhu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Vì vậy, phân loại chi phí
là công việc hết sức cần thiết.
2.1/ Phân loại theo chức năng hoạt động
Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong KTQT
là nhằm xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động SX – KD ở doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ dể tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cũng như cung cấp thông tin một cách có hệ thống cho việc lập các
báo cáo tài chính.
Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân thành chi phí sản xuất và chi

GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị sản
phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp công nghiệp hoặc được mua vào bởi một
doanh nghiệp thương mại.
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí:
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung và sau đó là chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang và cuối cùng là thành phẩm nhập kho. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì chi phí sản phẩm là giá trị hàng mua vào.
Chi phí sản phẩm được trình bày trên bảng cân đối kế toán dưới khoản mục
hàng tồn kho,bao gồm: sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán.
b/ Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những chi phí khi nó phát sinh thì làm giảm lợi tức của
doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ được trình bày trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Bao gồm: Giá vốn hàng xuất bán, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
c/ Mối quan hệ giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Xác định chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ là nhằm mục đích cho việc lập
báo cáo tài chính. Trên bảng cân đối kế toán, chi phí sản phẩm là những khoản mục
hàng tồn kho và khi thành phẩm, hàng hoá được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm này
trở thành chi phí thời kỳ thể hiện ở giá vốn của hàng xuất bán được ghi nhận trong
kỳ và được trình bày trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Đây là cách phân loại chi phí theo khả năng phản ứng hoặc thay đổi như thế
nào của chi phí khi có những thay đổi xảy ra trong các mức độ hoạt động SX –KD.
Mức độ hoạt động có thể hiểu là số lượng sản phẩm được sản xuất ra, số lượng sản
phẩm được tiêu thụ, số giờ mày hoạt động…Theo đó, chi phí được chia thành chi
phí khả biến ( biến phí), chi phí bất biến ( định phí) và chi phí hỗn hợp.

trong mỗi doanh nghiệp còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Ở những doanh
nghiệp sản xuất do cần nhiều máy móc thiết bị, nhà xưởng…nên tỷ trọng của định
phí thường lớn hơn những doanh nghiệp thương mại - loại hình doanh nghiệp chủ
yếu là mua và bán hàng hoá nên thường có định phí thấp.
c/ Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bao hàm cả yếu tố biến phí và định phí.
Ở một mức hoạt động này thì chi phí hỗn hợp sẽ biểu hiện đặc điểm của định phí
nhưng ở một mức độ hoạt động khác thì chi phí biểu hiện những đặc điểm của biến
phí.
B/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
I/ Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ
1/ Mục đích tổ chức kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ
Tiêu thụ là khâu cuối cùng cũng là khâu quan trọng và mấu chốt trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ thông qua tiêu thụ, hàng hoá
mới thể hiện được giá trị sử dụng từ đó doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn
và có lãi. Mặt khác, nhu cầu của xã hội ngày càng phong phú và đa dạng hơn, trong
bối cảnh nền kinh tế phát triển không ngừng, không một doanh nghiệp nào sản xuất
một loại sản phẩm đơn điệu mà cần sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ khác nhau thì mới có thể thiên biến vạn hoá trong nền kinh tế năng
động hiện nay.
Vấn đề đặt ra cho các nhà doanh nghiệp là kinh doanh loại sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ nào, kinh doanh như thế nào và cho ai?
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 6




 Đề xuất các kiến nghị giúp lãnh đạo doanh nghiệp có các quyết định phù
hợp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thu, tăng lợi nhuận.
II/ Tổ chức hạch toán chi tiết quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần thông tin một cách chi tiết, cụ
thể về chi phí, doanh thu, và kết quả tiêu thụ của từng hoạt động, từng nhóm sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ dể đáp ứng nhu cầu quản lý vĩ mô cũng như vi mô, nhờ đó
để có được những quyết định đúng đắn, kịp thời trong tiến trình phát triển của
doanh nghiệp. Việc kế toán chi tiết quá trình tiêu thụ sẽ giúp nhà quản lý lựa chọn
cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý, cần mở rộng những mặt hàng nào và thu hẹp
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 7



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

những mặt hàng nào để có hướng đầu tư đúng trong tương lai. Tuy nhiên, mức độ
chi tiết như thế nào phụ thộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
1/ Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính tổng
hợp, đa dạng. Các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Vì vậy, đối với tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu
thụ ta có thể chi tiết như sau:
Chi tiết theo từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc như: cửa hàng, quầy hàng, xí
nghiệp…
Chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng.

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

kết hợp với việc xác định kết quả tiêu thụ trên cùng một sổ chi tiết. Mỗi sổ chi tiết
doanh thu chỉ theo dõi cho một loại hàng ( nhóm hàng ).
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn
bán hàng, báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng và các chứng từ khác để ghi
vào sổ kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ.
Tuỳ từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp có thể
báo cáo doanh thu tiêu thụ riêng hoặc không lập báo cáo doanh thu mà lập báo cáo
chi tiết kết quả tiêu thụ bởi trong báo cáo này có phản ánh doanh thu bán hàng nhằm
thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu và kết quả tiêu thụ một cách chi tiết.
2/ Tổ chức chi tiết giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của sản phẩm hàng hoá được hiểu là chi phí kết tinh vào
trong sản phẩm, là giá trị hàng xuất kho. GVHB là cơ sở để định giá bán, để phân
tích chi phí và là căn cứ để xác định kết quả tiêu thụ. Xác định được GVHB sẽ giúp
cho việc xác định được giá trị của hàng tồn kho đáp ứng được các quyết định ban
hành hàng ngày. Việc xác định giá vốn hàng bán phụ thuộc vào phương pháp tính
giá mà doanh nghiệp áp dụng, có thể tính theo một trong các phương pháp:
Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Phương pháp nhập sau- xuất trước.
Phương pháp bình quân.
Phương pháp thực tế đích danh.
Trong thực tế việc ghi sổ nhập, xuất sản phẩm, hàng hoá hàng ngày theo giá
thực tế là rất phức tạp. Để đơn giản trong công tác ghi sổ, kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán trong hạch toán chi tiết nhập, xuất kho sản phẩm, hàng hoá hàng ngày.
Giá hạch toán phải được cố định trong một kỳ hạch toán do vậy, kế toán phải quy
định giá hạch toán chung cho các sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán sử dụng phương pháp
hệ số giá để tính giá thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất bán trong kỳ. Phương pháp

-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí khác bằng tiền
Ngoài việc theo dõi chi tiết như trên, khoản chi phí này cần được theo dõi
theo từng nơi phát sinh như chi phí theo từng cửa hàng, quầy hàng giúp cho việc
quản lý chi phí chặt chẽ hơn.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra các quyết định trong các tình
huống kinh doanh, chi phí này cần được theo dõi theo cách ứng xử. Theo đó chi phí
được phân thành định phí bán hàng và biến phí bán hàng, trong đó định phí được
chia ra thành định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý. Cuối kỳ, phân bổ cho từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm dã tiêu thụ theo tiêu thích hợp lý.
b/ Tổ chức chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ( CP QLDN )
Chi phí QLDN là chi phí quản lý chung liên quan đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Bao gồm
chi phí: quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí này
cần được theo dõi theo từng nội dung chi phí:
- Chi phí nhân viên QLDN.
- Chi phí vật liệu văn phòng.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Tiền thuê đất, nhà xưởng, thuế, phí và lệ phí.
- Các khoản chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Cũng giống như chi phí bán hàng, để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra
các quyết định trong các tình huống kinh doanh, chi phí này cần được theo dõi theo
cách ứng xử. Theo đó chi phí được phân thành định phí QLDN và biến phí QLDN,
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 10



Với:
Biến phí Biến phí Biến phí
đơn vị của = đơn vị + đơn vị
sp, nhóm sp giá vốn (sx) BH & QLDN
- Tổng định phí sản xuất chung sp, nhóm sp: nếu xác định kết quả tiêu thụ
vào lúc cuối kỳ thì tổng định phí sản xuất chung là định phí đã thực sự đã
phát sinh trong kỳ.
- Tổng định phí BH & QLDN phân bổ sp, nhóm sp (TĐPSXC PB) định phí
phát sinh gián tiếp chung cho nhiều sản phẩm. Vì vậy cần phải phân bổ
cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm theo những tiêu thức phân bổ thích
hợp.
TĐPSXC PB Tổng định Tổng Tiêu thức
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 11



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

sản phẩm = phí chung tiêu thức X phân bổ cho
nhóm sản phẩm phân bổ phân bổ sp, nhóm sp
Nếu xác định kết quả tiêu thụ vào lúc cuối kỳ thì tổng định phí chung phân
bổ là định phí đã thực sự đã phát sinh trong kỳ. Nếu xác định kết quả tiêu thụ vào
một thời diểm bất kỳ thì tổng dịnh phí này là một con số ước tính.

Theo phương pháp toàn bộ:
Theo phương pháp này kết quả tiêu thụ ( KQTT ) sẽ được xác định như sau:
KQTT DTT Giá vốn hàng Chi phí BH,

giảm trừ
CP
BH
CP
QLDN
Lãi
(lỗ)
S N
S
L
Đ
G
T
T
CK
TM
GG
HB
… Biến
phí
Định
phí
Biến
phí
Định
phí
Tổng

III/ Xử lý thông tin kế toán quản trị kết quả tiêu thụ
SVTH

- GGHB
- HBTL
- CKTM
Doanh thu thuần
2/ Lập báo cáo KTQT chi phí
Tương ứng với hai cách phân loại chi phí là phân loại chi phí theo chức năng
và phân loại chi phí theo cách ứng xử có thể lập các báo cáo KTQT chi phí như sau:
- Báo cáo KTQT chi phí khi chi phí được phân loại theo chức năng:
Bảng 4. BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG
Sp,nhóm sp GVHB CPBH CPQLDN Tổng
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 13



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

A
B
….
Tổng
- Báo cáo KTQT chi phí khi chi phí được phân loại theo cách ứng xử chi phí
Bảng 5. BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ
Sp,
Biến phí Định phí
Sản xuất
Bán
hàng

Giá vốn ( sx )
5. Biến phí
Bán hàng
6. Biến phí
QLDN
7. Số dư đảm phí
( 7=3-4-5-6 )
8. Định phí
SXC
9. Định phí
Bán hàng
10. Định phí
QLDN
11. Lợi nhuận
trước thuế
(11=7-8-9-10)
IV/ Ứng dụng kế toán quản trị doanh thu và kết quả tiêu thụ vào công tác
định giá và lập kế hoạch
1/ Định giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Giá bán là nhân tố rất nhạy cảm đối với doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường nhiều quan điểm cho rằng giá bán là do thị
trường điều tiết, song điều đó chỉ đúng phần nào. Một doanh nghiệp muốn cạnh
tranh, đứng vững trên thị trường thì phải luôn luôn tạo thế chủ động trong mọi lĩnh
vực, trong đó định giá sản phẩm, hàng hoá giúp doanh nghiệp linh động trong các
tình huống kinh doanh và là vấn đề cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiêu thụ, đến lợi nhuận và do đó ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc: Khi định giá bán sản phẩm trước hết phải nhìn nhận quan
điểm: giá bán sản phẩm về lâu dài phải bù đắp được tất cả các chi phí sản xuất, chi
phí BH, chi phí QLDN và mức lãi mong muốn.

tỷ lệ phụ trội nhân với chi phí nền.
Theo phương pháp toàn bộ, tỷ lệ phụ trội (TLPT ) được xác định
Chi phí BH + chi phí QLDN + mức hoàn vốn đầu tư mong muốn
TLPT =
Khối lượng sản phẩm x Giá thành đơn vị
b/ Định giá bán sản phẩm, hàng hoá trong trường hợp DN áp dụng
phương pháp tính giá trực tiếp
Theo phương pháp này:
- Chi phí nền bao gồm các biến phí gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm .
CP nền biến phí sản xuất + biến phí kinh doanh
Trong đó:
Biến phí sản xuất gồm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, biến
phí sản xuất chung.
Biến phí kinh doanh gồm Biến phí BH, biến phí QLDN.
- phần phụ trội phải bù đắp được định phí ( định phí SXC, định phí BH,
định phí QLDN ) và tạo ra lợi nhuận mong muốn.
Tỷ lệ phụ trội ( TLPT ) theo phương pháp trực tiếp được xác định
Đ.phí SX + Đ.phí BH&QLDN + Mức hoàn vốn đầu tư mong muốn
TLPT
Khối lượng sp sản xuất x Biến phí đơn vị
2/ Lập kế hoạch tiêu thụ
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 16



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
b/ Lập kế hoạch giá bán
Như phần trước đã nói, định giá bán chỉ cung cấp cho nhà quản lý mức giá
cơ sở ban đầu còn trong từng giai đoạn cụ thể DN cần có sự điều chỉnh để xác định
kế hoạch giá bán tối ưu. Thật vậy, trong từng tình huống cụ thể DN cần phải chủ
động cắt giảm hay nâng giá. Nhưng khi làm việc này phải hết sức thận trọng, đặc
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 17



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

biệt chú ý đến phản ứng của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và cả sự
sống còn của DN…
DN có thể cắt giảm giá bán trong các trường hợp sau:
- Hàng ứ đọng: Giảm giá để tiêu thụ được nhiều hơn, thu hồi được vốn.
- Thị phần giảm sút.
- Muốn khống chế thị trường thông qua giá thấp…
DN có thể nâng giá bán trong các trường hợp:
- Lạm phát
- Nhu cầu tăng cao
- Chi phí đầu vào tăng…
3/ Kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
a/ Xác định mục tiêu
Chi phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó nhiệm vụ kiểm soát chi phí và dự toán biến động của chi phí đối với
nhà quản lý là rất quan trọng. Để làm chủ được các chi phí, nhà quản lý có hai quyết


quan đến nguyên vật liệu, lao dộng, sản xuất được lập cho từng dây chuyền sản xuất
riêng biệt. Những định mức này được tổng hợp trong thẻ định mức chi phí sẽ báo
cho nhà quản lý biết chi phí sản xuất là bao nhiêu cho một đơn vị sản phẩm sản xuất
ra.
Vậy định mức có giống với dự toán không? Về cơ bản, định mức và dự toán
là như nhau. Điểm để phân biệt giữa hai khái niêm này là: định mức là tổng cho một
đơn vị, trong khi, dự toán là tổng cho một tổng. Thực tế, một định mức có thể được
xem như có bản chất là chi phí dự toán cho 1 đơn vị sản phẩm.
Lập các định mức chi phí là một công việc có tính nghệ thuật hơn là mang
tính khoa học. Công việc này kết hợp giữa sự suy nghĩ và tài chuyên môn của tất cả
những người có trách nhiệm với giá và lượng của các yếu tố đưa vào. Trong một tổ
chức sản xuất, đó là những cá nhân như các nhà KTQT, Giám sát viên sản xuất…
Điểm đầu tiên để lập các định mức chi phí là phải xem xét các kinh nghiệm
đã qua. Để hỗ trợ cho nghiệp vụ này, nhà quản trị phải soạn các số liệu về các đặc
điểm chi phí các hoạt động của các năm trước ở các mức độ thực hiện khác nhau.
Tất nhiên là một định mức trong tương lai phải nhiều hơn chứ không phải chỉ đơn
giản là một sự phản ảnh của quá khứ. Các số liệu phải được chỉnh lý và điều chỉnh
theo sự thay đổi của các điều kiện kinh tế, sự thay đổi các đặc diểm của nhu cầu,
cung ứng và sự thay dổi của kỹ thuật. Tóm lại, người quản lý phải nhận thức được
rằng quá khứ chỉ có giá trị giúp cho việc dự toán trong tương lai, hay nói cách khác,
các định mức phải là sự phản ánh của các hoạt động hiệu quả tương lai chứ không
phải của các hoạt động quá khứ.
c/ Đo lường kết quả và phân tích biến động
Một điều chắc chắn là rất hiếm khi các hoạt động thực tế , thu nhập thực tế
trùng khớp một cách chính xác với dự toán. Lý do là vì cho dù các dự toán ( kế
hoạch ) được lập một cách cẩn thận nhất cũng sẽ không bao giờ có thể có được
những số liệu dự toán mà chứa đựng đầy đủ những phần chính xác cho mỗi một
biến số trong hàng ngàn biến số có thể ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập thực tế.
Vì lý do này có thể nhận định rằng ở mỗi kỳ thực tế mỗi một số liệu dự toán sẽ cung

quyết định về giá bán, về chi phí để đạt được mục tiêu đề ra. Có thể lập kế hoach
theo từng nhóm mặt hàng hoặc chi tiết theo yêu cầu quản lý.
b/ Kế hoạch kết quả tiêu thụ thông qua tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận một khi được thể hiện bằng con số tuyệt đối có thể không phản
ánh đúng mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì chỉ tiêu này
không những chịu tác động của chất lượng công tác của chính bản thân nhà quản trị
mà còn chịu sự ảnh hưởng của quy mô sản xuất. Do đó để thể hiện dúng đắn mục
tiêu về kết quả tiêu thụ cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận tiêu thụ kế hoạch
Doanh thu thuần Doanh thu thuần kế hoạch
Từ đó cho thấy sử dụng chỉ tiêu này loại bỏ được sự ảnh hưởng của quy mô
sả xuất. Nhờ thế nhà quản trị có sự đánh giá chính xác hơn về mức sinh lời của
đồng vốn đã đầu tư. Chẳng hạn: nếu tỷ suất này trong thực tế nhỏ hơn trước thì hoạt
động đang mở rộng quy mô như vậy là không hiệu quả và ngược lại.
Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng mà DN có
thể đạt được trong kế hoạch. Từ đó lãnh đạo DN có thể thực hiện được mục tiêu đặt
ra trong tương lai lâu dài.
IV/ Phân tích các báo cáo doanh thu, chi phí
1/ Vị trí, chức năng của hoạt động phân tích đối với nhà quản trị
Khi mục tiêu và nhiệm cụ đã được xác đinh, trong quá trình thực hiện các
mục tiêu, hoạt động phân tích được sử dụng làm công cụ quan trọng để phát hiện ra
ở khâu nào,bộ phận nào, thời điểm nào mà kết quả hoạt động của nó chưa tương
xứng với những chi phí đã bỏ ra, nguyên nhân và những nhân tố nào ảnh hưởng đến
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 20



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD

Trên cơ sở số liệu đã phân tích chi tiết theo chức năng hoạt động, đối chiếu
với kế hoạch chi phí của từng khâu để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
theo từng khâu SX - KD.
4/ Phân tích chi phí, doanh thu,và kết quả theo địa điểm tiêu thụ
Mục đích của việc phân tích này nhằm đánh giá chất lượng SXKD và hiệu
quả công tác ở từng đơn vị trực thuộc của DN để có chế độ khuyến khích vật chất
đồng thời quyết định phương án đầu tư phát triển cho những đơn vị hoạt động có
hiệu quả.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 21



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Muốn thực hiện được điều này, trước hết DN phải giao chỉ tiêu kế hoạch
xuống cho từng đơn vị cơ sở. Sau đó, căn cứ vào hoạt động thực tế của từng đơn vị,
KTQT sẽ tiến hành phân tích cụ thể.
Về mặt lý luận cũng như trong thực tế nhà phân tích phải tính đến các chi phí
không hạch toán được theo từng địa điểm hoạt động cụ thể.Các chi phí này khi phát
sinh được tổng hợp riêng để cuối kỳ phân bổ cho từng địa điểm theo từng tiêu thức
thích hợp.

PHẦN HAI
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ ỨNG DỤNG
KTQT QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
A.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

 Giai đoạn 1975 đến 1990: Trong giai đoạn này do ảnh hưởng của chế độ
bao cấp, mọi hoạt động của công ty phải chịu sự điều tiết, quản lý của Nhà nước. Vì
vậy mà công ty thiếu sự sáng tạo trong đầu tư cũng như xác định giá cả, quảng cáo,
tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường, do đó mà hoạt động của công ty trong
giai đoạn này chưa đạt hiệu quả.
 Giai đoạn 1990 đến nay: Nền kinh tế của đất nước chuyển từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường , với những ưu thế do cơ chế thị trường mang lại hoạt
động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển về mọi mặt cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, phát triển về quy mô kinh doanh, cơ cấu tổ chức, địa bàn kinh doanh.
Hiện nay công ty là một trong những doanh nghiệp có quy mô rộng lớn và
hoạt động có hiệu quả tại khu vực Miền Trung và có hai chi nhánh đại diện trên hai
miền đất nước.
2/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a/ Chức năng
 Chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán, huy
động liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh.
 Vay vốn tại ngân hàng Việt Nam, huy động vốn trong và ngoài nước để
phát triển kinh doanh, sản xuất theo đúng chế độ luật pháp Nhà nước quy định.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 23



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

 Tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật Nhà nước đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế.
b/ Nhiệm vụ

vệ
P.kế toán tài
chính
P.kinh doanh
xuất nhập khẩu
P.thị trường
đối ngoại
Các đơn vị trực thuộc

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Tổng giám đốc: Là người đứng đàu công ty do Bộ Trưởng Bộ Thương
Mại bổ nhiệm, là người có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty, trực tiếp
chỉ đạo hoạt động kinh doanh, ban hành các quyết định.
 Phó giám đốc: Là người tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc đề ra
các phương án kinh doanh, các chiến lược phát triển công ty. Mỗi Phó giám đốc sẽ
chịu trách nhiệm chỉ đạo những công việc theo sự uỷ thác của Tổng giám đốc.
 Phòng tổ chức hành chính và thanh tra bảo vệ: Đảm nhận công tác tổ
chức, quản lý, tuyển mộ nhân lực cho công ty. Phòng có trách nhiệm theo dõi việc
thực hiện các chế độ chính sách, công tác đoàn thể, chăm lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên và công tác xã hội của công ty, qua dó bình xét thi đua khen thưởng
cho từng đơn vị, cá nhân trong công ty. Quản lý và ngăn ngừa những hành vi vi
phạm nội quy, quy định của công ty, lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức
công tác thanh tra bảo vệ an toàn tài sản của công ty.
 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Đảm nhận công tác đàm
phán ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh giữa công ty với cá nhân,
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng lựa chọn phương án kinh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status