28 Bàn về Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất - Pdf 20

Lời mở đầu
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xu hớng toàn cầu hoá buộc các
quốc gia phải có sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.Để
quản lý tốt nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng chúng
ta cần có những cách thức phơng pháp cũng nh công cụ quản lý phù hợp. Một trong
những công cụ quan trọng để phục quản lý kinh tế đó là kế toán. Kế toán đa ra những
con số tài liệu cụ thể giúp cho doanh nghiệp , nhà quản lý thực chất quá trình kinh
doanh từ đó đ ra quyết định đầu t hợp lý. Một trong những thành phần quan trọng của
kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong cơ chế thị trờng, muốn tồn tại và có chỗ đứng trên thị trờng, doanh nghiệp
phải luôn tìm cách đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng, giảm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ và đạt lợi nhuận tối đa. Trong đó,
việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đóng vai trò quyết định.
Để có thể đạt đợc điều đó thì vấn đề mấu chốt ở các doanh nghiệp chính là
phải quan tâm tới việc hạch toán đúng đủ, chính xác chi phí của quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm kịp thời, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp hiện nay, Em đã chọn đề tài: Bàn về kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
Nội dung đề án gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Phần II:Đánh giá thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I: Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

phí thời kỳ có ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí
thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2: Phân loại chi phí để ra các quyết định kinh doanh
1.2.2.1.Phân theo chức năng hoạt động
Theo chức năng hoạt động, chi phí đợc phân thành : chi phí sản xuất , chi phí ngoài
sản xuất
a.Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong
một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục sau đây : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành
thực thể cuả sản phẩm , có giá trị lớn và có thể xác định đợc một cách tách biệt , rõ
ràng và cụ thể cho từng sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc
tính thẳng vào đơn vị sản phẩm
* Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lơng của những ngời trực tiếp chế tạo sản
phẩm
Chi phí lao động trực tiếp cũng giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể
xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc tính thẳng
vào từng đơn vị sản phẩm
Ngoài ra, trong cơ cấu chi phí lao động, còn có các khoản mục chi phí cũng thuộc
vào chi phí lao động : Chi phí của thời gian ngừng sản xuát , chi phí phụ trội , chi
phí phúc lợi lao động
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm, ngoài
chi phí nguyên vật liệu và chi phí lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao
gồm ba loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và

-Biến phí cấp bậc
b. Định phí (chi phí cố định)
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp
là phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối lợng sản phẩm tối đa mà
doanh nghiệp đặc điểm:
-Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi trong phạm vi phù hợp
-Định phí trên môt đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định
phí. ở một mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí
1.2.3. Phân loại chi phí nhằm mục đích kiểm tra đánh giá chi phí
. Chi phí kiểm soát đợc: là những khoản chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của
nhà quản trị các cấp trong nội bộ doanh nghiệp với các loại chi phí đó, các nhà
quản trị cấp cao có quyền quyết định và kiểm soát nhiều hơn các nhà quản trị cấp
thấp
.Chi phí không kiểm soát đợc: là những khoản chi phí mà ở cấp quản lý thấp không
có khả năng kiểm soát đợc
.Chi phí chênh lệch: là khoản chi phí chênh lệch giữa các phơng án với nhau khi
đem so sánh
2. Nội dung kinh tế cơ bản của giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan dến khối lợng công tác sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến

* Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ tróc và các định mức, các dự toán chi chi phí
kế hoạch
* Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạnh, giá thành định mức cũng đợc
xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành
* Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm đợc tính theo công
thức
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán

Doanh nghiệp có thể sản xuất cho nhiều đơn đặt hàng cùng một lúc nhng khi tập
hợp chi phí sản xuất cần phản ánh riêng chi phí cho từng đơn đặt hàng để đảm bảo
tính chính xác của thông tin.
Cuối tháng hoặc cuối niên độ kế toán tổng hợp chi phí trên các phiếu chi phí theo
công việc phải bằng tổng số d nợ trên tài khoản chi sản xuất kinh doanh dở dang
Bất luận trong trờng hợp nào mỗi sản phẩm đều phải bao gồm ba yếu tố chi phí cơ
bản. Đó là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất hung.
Đối tợng tập hợp chi phí theo công việc là sản phẩm hay đơn đặt hàng của khách
hàng. Bởi vậy quá trình vận động của chứng từ trong phơng pháp xác định chi phí
theo công việc đợc mô hình hoá bằng sơ đồ sau đây.
Phiếu xuất
kho nguyên
vật liệu
Chi phí
sản xuất
từng đơn
đặt hàng
- Chi phí nguyên vật liệu đợc xác định căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc bảng
phân bổ nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp xác định căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng , bảng
chấm công , phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành
- Chi phí sản xuất chung đợc xác định theo mức phân bổ
Tất cả các loại chi phí trên đợc tập hợp vào phiếu chi theo công việc. Nh vậy có thể
hiểu phiếu chi theo công là một loại chứng từ chi tiết hay có thể gọi là một loại sổ
chi tiết dùng để tập hợp chi phí sản xuất cho phơng pháp xác định chi phí theo công
việc.
Phiếu chi theo công việc đợc lập tại phòng kế toán khi nhận đợc thông báo và lệnh
sản xuất phát ra để thực hiện công việc đó.
Tất cả các loại chi phí đợc tập hợp vào phiếu chi theo công việc, mỗi đơn đặt hàng đ-

thành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status