Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng của mật độ gieo trồng trên một số giống lạc tại huyện Mai Sơn, Sơn La - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







VŨ THỊ NGỌC ÁNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ GIEO TRỒNG TRÊN
MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI HUYỆN MAI SƠN - SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn ñược hoàn thành với sự giúp ñỡ của nhiều cá nhân và các ñơn
vị. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Vũ ðình Chính với cương vị
người hướng dẫn khoa học ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ ñể tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ñại
học, ñặc biệt là Bộ môn Cây công nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao ñẳng Sơn
La, Khoa Nông lâm - Trường cao ñẳng Sơn La, các bạn bè ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tác giả hoàn thành luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2013

Tác giả
2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam 3
2.1.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 3
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Việt Nam 9
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và Việt Nam 17
2.2.1 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới 17
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc ở Việt Nam 23
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 32
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 32
3.1.2 Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv

3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 33
3.3.1 Thí nghiệm 1 33
3.3.2 Thí nghiệm 2 33
3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 34
3.4.1 Thời vụ và mật ñộ 34
3.4.2 Phương pháp bón phân 34
3.4.3 Chăm sóc 34
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 35
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển 35
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 36
3.5.3 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh 37
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một

giống lạc MD7 và TB25 65
4.2.6 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến khả năng phân cành của hai giống lạc
MD7 và TB25
67
4.2.7 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo trồng ñến mức ñộ nhiễm các loại sâu
bệnh của hai giống lạc MD 7 và TB25. 70
4.2.8 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất hai giống lạc MD7 và TB25
71
4.2.9 Hiệu quả kinh tế 78
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
5.2 ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất lạc của thế giới trong những năm gần ñây 4
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới 7
2.3 Sản xuất lạc ở Việt Nam trong những năm gần ñây 11
2.4 Diện tích các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 ha) 12
2.5 Sản lượng các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 tấn) 13
2.3 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt qua 5 năm 2008-2012 16

4.16 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của hai
giống lạc MD 7 và TB25
70
4.17 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
hai giống lạc MD7 và TB25
73
4.18 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất các giống lạc 76
4.19 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thu nhập thuần của hai giống lạc
MD7 và TB25 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii

DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc 43
Hình 4.2. Năng suất các giống lạc 53
Hình 4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ gieo trồng ñến năng suất các giống lạc 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ


1.1. ðặt vấn ñề
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng lấy hạt có nguồn gốc từ Nam
Mỹ, hạt lạc giầu dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao. Các nhà dinh dưỡng cho
rằng, lạc là một trong những thức ăn lý tưởng vì nó có tác dụng bồi bổ sức
khỏe, có ích cho tuổi thọ và phòng chống lão hóa. Với hàm lượng lipit từ 40-
60%, protein: 25-34% và các amino acid cần thiết cho cơ thể như lecinthin,
purin, alkloid Hàm lượng albumin trong lạc chiếm gần 30% giá trị dinh
dưỡng của lạc, tương ñương với sữa bò, trứng và thịt lợn lạc. Ngoài ra còn có
các nguyên tố vi lượng như canxi, sắt, lưu huỳnh, các vitamin A, B, K, E và
các chất như xenlulo, tinh bột cũng ñều có trong hạt lạc.
Cây lạc là cây trồng có khả năng thích ứng rộng với các ñiều kiện ñất
ñai, ở nó có một giá trị vô cùng quan trọng về mặt sinh học ñó là khả năng cố
ñịnh ñạm, do ñặc ñiểm ở bộ rễ lạc có khả năng cộng sinh với vi khuẩn nốt sần
Rhizobium vigna nên, thân lá lạc giàu ñạm là nguồn phân xanh lớn ñể bón cho
cây trồng khác có khả năng cải tạo ñất rất tốt. Theo nhiều tác giả cho biết, sau
mỗi vụ thu hoạch lạc có thể ñế lại trong ñất từ 70-100 kg N. Vì vậy, lạc là cây
trồng quan trọng trong cơ cấu luân canh.
Ở Việt Nam, so với một số cây trồng khác như lúa, ñậu tương, ñậu xanh…
cây lạc là cây trồng xuất hiện sau, nhưng là cây cho giá trị kinh tế cao. ðặc biệt
ở các tỉnh phía Bắc, lạc là cây trồng ñứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sau
cây chè trong tổng số các cây trồng cạn. Mai Sơn là một huyện kinh tế trọng
ñiểm của tỉnh Sơn La nên sản xuất nông nghiệp ñược tỉnh quan tâm và chú
trọng ñầu tư, ñẩy mạnh sản xuất nông nghiệp tập trung vào các loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao, trong ñó có cây lạc. Tuy nhiên, sản xuất lạc tại Mai Sơn
vẫn còn nhiều hạn chế như bộ giống lạc không phong phú, chưa có những
nghiên cứu cụ thể và có hệ thống, nhất là những nghiên cứu về mật ñộ gieo
trồng vì thế chưa phát huy hết tiềm năng và năng suất của các giống lạc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Sơn La. Cũng như góp phần vào việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng
năng suất và ñẩy mạnh phát triển sản xuất lạc bền vững trên ñất ñồi Mai Sơn,
Sơn La.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc ñã có từ rất lâu ñời và trong nhóm cây làm thực phẩm lạc có
giá trị rất quan trọng nhưng vai trò kinh tế của lạc chỉ ñược xác ñịnh trên 100
năm trở lại ñây. Lạc là cây lấy dầu quan trọng trên thế giới. Theo (Vũ Công
Hậu và CS, 1995) [26] cho biết cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng hiện
nay ñược phân bố rộng trong phạm vi từ 40
0
vĩ Bắc ñến 40
0
vĩ Nam, trên thế
giới có hơn 100 nước trồng lạc. Lạc là cây trồng ñứng thứ 2 sau cây ñậu
tương về diện tích trồng cũng như sản lượng.
Trước ñó lạc ñược gieo trồng khá sớm nhưng vẫn ñược sản xuất mang
tính tự cung tự cấp cho từng vùng chỉ ñến thế kỷ 18 khi các ngành công
nghiệp phát triển ñã thúc ñẩy cho việc sản xuất lạc phát triển và mang tính
chất sản xuất hàng hoá. Trên thế giới hiện nay, nhu cầu sử dụng và tiêu thụ
lạc ngày càng tăng, nhu cầu dành cho sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng lớn,
triển vọng của thị trường dành cho lạc cũng rất khả quan. ðiều này ñang
khuyến khích nhiều nước ñầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng

ñạt cao nhất là 41,89 triệu tấn (năm 2010). ðến năm 2011 dù diện tích tăng
ñến 21,77 triệu ha và năng suất ñược 17,73 tạ/ha tăng hơn so với 2010 nhưng
năng suất bị giảm chỉ còn 38,61 triệu tấn.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lạc của thế giới trong những năm gần ñây

Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2000
23,26 14,93 34,72
2001
23,08 15,55 35,88
2002
22,97 14,42 33,13
2003
23,10 15,62 36,08
2004
23,95 15,22 36,46
2005
23,96 15,72 37,65
2006
22,47 16,46 36,98
2007
21,62 15,36 33,19
2008
24,05 15,98 38,44

Trong khi ñó Châu Phi diện tích trồng lạc khoảng 6.400.000 ha nhưng năng
suất chỉ ñạt 7,8 tạ/ha (Ngô Thế Dân và CS, 2000; Nguyễn Thị Dần và CS,
1995) [16] [18].
Theo nghiên cứu tình hình sản xuất lạc trên thế giới, một số nước như:
Trung Quốc, Ấn ðộ Mỹ, Nigieria…là những nước có sản lượng lạc hàng năm
cao nhất. Trong ñó, Ấn ðộ là nước có diện tích sản xuất lạc lớn nhất thế giới.
Nhưng do lạc ñược trồng chủ yếu ở những vùng khô hạn và bán khô hạn nên
năng suất rất thấp. Năm 1995, diện tích trồng lạc của Ấn ðộ là 7,8 triệu ha,
chiếm 37% diện tích trồng lạc trên thế giới, năng suất ñạt 9,5 tạ/ha và sản
lượng 7,3 triệu tấn (Florkowski V.J., 1994) [61]. ðến năm 2011, Ấn ðộ ñứng
thứ 2 trên thế giới về sản lượng lạc, chiếm 16,84% tổng sản lượng toàn thế
giới với diện tích năm 2011 là 4,9 triệu ha, năng suất là 13,9 tạ/ha, sản lượng
là 2,96 triệu tấn. Kinh nghiệm trồng lạc của Ấn ðộ cho thấy, nếu chỉ áp dụng
giống mới mà vẫn áp dụng kỹ thuật canh tác cũ thì năng suất chỉ tăng lên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6

khoảng 26- 30%. Nếu áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ nhưng vẫn dùng
giống cũ thì năng suất lạc chỉ tăng 20- 43%. Nhưng khi áp dụng giống mới
kết hợp với kỹ thuật canh tác tiến bộ ñã làm tăng năng suất lạc từ 50- 63 %
trên các ruộng trình diễn của nông dân. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực cây
lạc của Ấn ðộ rất quan tâm ñến công tác nghiên cứu và thử nghiệm các tiến
bộ kỹ thuật trồng lạc trên ñồng ruộng của nông dân, ñể người nông dân cùng
tham gia lựa chọn những tiến bộ phù hợp cho chính họ. Các tiến bộ kỹ thuật
ñược nông dân chấp nhận và áp dụng rộng rãi phải là những kỹ thuật ít ñòi hỏi
ñầu tư chi phí, dễ hiểu, dễ áp dụng và phù hợp với ñiều kiện sản xuất của ñịa
phương. Phương pháp nghiên cứu chuyển giao này ñã thực sự ñem lại hiệu quả ở
Ấn ðộ và hiện nay ñang ñược nhiều quốc gia khác ở Châu Á áp dụng trong công

và sản lượng cao. Thập kỷ 90 của thế kỷ 20, diện tích lạc hàng năm của Mỹ là
0,57 triệu ha, năng suất là 27,9 tạ/ha. Trong thời gian từ năm 2000 – năm
2004, diện tích trồng lạc trung bình là 0,578 triệu ha/năm. Năng suất trung
bình hàng năm là 31,7 tạ/ha, cao hơn những năm trước là 13,6% (USDA,
2000 – 2006) [80]. Theo thống kê của FAO (2012) cho thấy diện tích gieo
trồng của nước này năm 2011 ñạt 0,61 triệu ha, năng suất ñạt 37,01 tạ/ha và
sản lượng là 1,90 triệu tấn. Như vậy diện tích gieo trồng lạc tại ñây không lớn
song năng suất lạc lại cao nhất thế giới, do ñó sản lượng lạc của Mỹ khá cao
và ổn ñịnh.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới
Diện tích(triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

Tên nước
2009

2010 2011

2009 2010 2011 2009 2010 2011
Trung Quốc 4,40 4,19 4,67 33,57

34,60

34,48

14,76

15,64

16,11


tấn; Ấn ðộ 6,40; Nigêria 1,55; Việt Nam 0,55 triệu tấn [88].
Cùng với việc gia tăng về diện tích, năng suất và sản lượng,lượng lạc
xuất khẩu trên thế giới không ngừng tăng lên, thị trường tiêu thị lạc có nhiều
thay ñổi. Những năm 70, 80 của thế kỷ trước, sản lượng lạc xuất khẩu trên thế
giới bình quân chỉ ñạt 1,11 - 1,16 triệu tấn/năm, ñến năm 1997 - 1998 tăng lên
1,39 triệu tấn và ñến năm 2001 - 2002 ñạt 1,58 triệu tấn. ðến năm 2009,
lượng lạc xuất khẩu trên thế giới ñạt 2,20 triệu tấn. Lạc ñược sử dụng với mục
ñích làm thực phẩm và chế biến dầu là chủ yếu. Ngoài ra lạc còn sử dụng cho
một số mục ñích khác như làm thức ăn chăn nuôi và làm bánh kẹo.
Các nước xuất khẩu lạc nhiều trên thế giới là: Mỹ, Argentina, Sudan,
Senegan và Brazil… chiếm 71% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới.
Trong những năm gần ñây, Mỹ là nước xuất khẩu lạc hàng ñầu. Argentina là
nước ñứng thứ 2 về xuất khẩu lạc, trung bình hàng năm xuất khẩu 36,2 nghìn
tấn, chiếm 12,3% lượng lạc xuất khẩu thế giới. Hiện nay, nước này xuất khẩu
ñến 80% lượng lạc xuất khẩu.
Mức tiêu thụ lạc của nhân dân Ấn ðộ tăng lên 60% tổng sản lượng,
gấp ñôi so với mức 30% cách ñây 3 năm trong khi chỉ có 15% sản lượng dùng
cho tiêu dùng và xuất khẩu. Ở Ấn ðộ các mặt hàng tiêu dùng nhiều là các sản
phẩm chế biến từ lạc như rang, muối và ñóng gói tăng. Lượng lạc ñã ñược
dùng làm dầu ăn tăng lên, ñể hạn chế việc nhập khẩu. Sản lượng lạc niêm vụ
2009 – 2010 ñạt 3,5 triệu tấn củ, trong ñó lạc nhân là 2 triệu tấn (Nguyễn Hà
Sơn, 2010) [87]. Trung Quốc và Ấn ðộ là những nước ñứng ñầu về sản xuất
lạc, nhưng hầu hết các sản phẩm lạc ñược tiêu thụ trong nước là chính. Lượng
lạc tiêu thụ của Trung Quốc chiếm hơn một nửa lượng lạc của thế giới, năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9

2009 tiêu thụ 3,8 triệu tấn. Do ñó xuất khẩu lạc của cả hai nước này chỉ chiếm

10

sách phát triển nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng ñể nâng cao thu
nhập trên diện tích gieo trồng thì cây lạc càng ñược quan tâm phát triển. Diện
tích trồng lạc chiếm khoảng 40% diện tích cây công nghiệp ngắn ngày. Ở Việt
Nam cây lạc ñược trồng ở 59/64 tỉnh thành. Trong cơ cấu cây công nghiệp
hàng năm (ñay, cói, mía, lạc, ñậu tương, thuốc lá) thì diện tích lạc chiếm
32,93% tổng diện tích (năm 2009) và 41,81% (năm 2010) theo Lê Văn Diễn
và CS (1991), [19].
Sự biến ñộng về diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam từ năm
1975 ñến 1998 theo Ngô Thế Dân và CS., (2000) [14] chia làm các giai ñoạn:
- Từ năm 1975 - 1979: Giai ñoạn này diện tích gieo trồng có xu thế
giảm từ 97,1 ngàn ha (1976), xuống còn 91,8 ngàn ha (1979), giảm bình quân
2,0%/năm. Năng suất và sản lượng giai ñoạn này cũng giảm, năm 1976 năng
suất ñạt 10,3 tạ/ha, ñến năm 1979 chỉ còn 8,8 tạ/ha, giảm 5,0%. Nguyên nhân
chính là thực trạng phong trào hợp tác xã hoá bị sa sút, yêu cầu giải quyết ñủ
lương thực cần thiết ñặt lên hàng ñầu, sản xuất lạc lúc này chủ yếu mang tính
tự cung, tự cấp nên cây lạc không ñược ñầu tư phát triển.
- Từ năm 1980 - 1987: Thời kỳ này diện tích trồng lạc tăng nhanh, từ
91,8 ngàn ha năm 1979 lên 237,8 ngàn ha (1987). Tốc ñộ tăng trưởng hàng
năm từ 5,6% năm ñến 24,8% năm. Diện tích năm 1987 tăng gấp 2 lần so với
năm 1980 và sản lượng tăng 2,3 lần. Mặc dù diện tích gieo trồng tăng lên
nhanh chóng, nhưng năng suất không tăng, chỉ dao ñộng từ 8,8 - 9,7 tạ/ha, sản
xuất lạc lúc này còn mang tính quảng canh truyền thống.
- Từ năm 1988 - 1993: Trong ba năm ñầu diện tích trồng lạc giảm
từ 237,8 ngàn ha (1987) xuống còn 201,4 ngàn ha (1990) giảm với tốc ñộ
2,0% năm và sau ñó phục hồi trở lại. Nguyên nhân chủ yếu là do mất thị
trường tiêu thụ truyền thống, thị trường mới chưa kịp tiếp cận, giá lạc thế
giới giảm trong 2 năm 1988 - 1989.
- Từ năm 1994 - 1998: giai ñoạn này diện tích trồng lạc năm 1998 tăng

2011 223,7 20,82 465,9
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2012

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Việt Nam, trong những năm trở lại
ñây (2000 – 2011), sản xuất lạc của nước ta cũng có nhiều biến ñộng. Từ năm
2001 – 2005 có sự biến ñộng lớn nhất cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Năm 2005 diện tích lạc ñạt 269,6 nghìn ha, năng suất ñạt 18,1 tạ/ha và sản
lượng 489,3 nghìn tấn. Việt Nam ñứng thứ 12 về diện tích và ñứng thứ 9 về sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12

lượng lạc trên thế giới. Những năm sau ñó, diện tích lạc có xu hướng giảm dần,
nhưng năng suất và sản lượng lạc lại có những chuyển biến tích cực. Có ñược
ñiều này là do việc ñẩy mạnh công tác nghiên cứu chọn tạo giống cũng như áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Năm 2011, năng suất trung bình cả
nước ñạt 20,82 tạ/ha, sản lượng ñạt 465,9 nghìn tấn với diện tích trồng là 223,7
nghìn ha. Theo tổng cục thống kê, (2010), lạc ñược trồng ở hầu hết các vùng
sinh thái nông nghiệp Việt Nam, sản xuất lạc của Việt Nam ñược chia theo 2
miền với 8 vùng trồng lạc chính .
Miền Bắc: diện tích 156,6 nghìn ha, năng suất trung bình 19,9 tạ/ha,
gồm các vùng: ñồng bằng sông Hồng, ðông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ.
Trong ñó, vùng Bắc Trung bộ là vùng có diện tích gieo trồng lạc nhiều nhất.
Tuy nhiên, vùng ñồng bằng sông Hồng là vùng có năng suất cao nhất, ñứng
thứ 3 cả nước.
Miền Nam: diện tích 93,4 nghìn ha, năng suất trung bình 23,1 tạ/ha,
gồm các vùng: Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, ðông Nam Bộ, ðồng bằng sông
Cửu Long. Vùng ðông Nam Bộ là vùng có sản lượng lạc lớn nhất nhưng
vùng ñồng bằng sông Cửu Long lại là vùng có năng suất cao nhất ñạt 33,1

- Vùng trung du và miền núi phía Bắc: lạc ñược trồng chủ yếu ở Hà
Giang, Phú Thọ, Hoà Bình, Tuyên Quang với tổng diện tích 50,2 nghìn ha,
chiếm 20,22% và sản lượng 90,5 nghìn tấn, chiếm 16,43% sản lượng của cả
nước. ðây là vùng có diện tích cũng như sản lượng ñứng thứ 2 của cả nước.
- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: ñây là vùng trọng
ñiểm về sản xuất lạc bởi vùng có diện tích và sản lượng lớn nhất cả nước.
Lạc ñược trồng tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Nam
với tổng diện tích 102,3 nghìn ha chiếm 43,42% và sản lượng 202,0 nghìn
tấn, chiếm 40,07% sản lượng cả nước, trong ñó Nghệ An có diện tích cao
nhất (23,8 nghìn ha).
Bảng 2.5. Sản lượng các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 tấn)
Năm

Vùng trồng
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ðBSH 79,9 79,7 73,7 78,0 82,4 72,8 72,8
TD và MNPB 62,3 64,0 60,1 70,2 85,3 86,3 90,5
BTB và DHMT 183,8 186,0 184,8 204,0 204,0 210,4 202,0

Tây Nguyên 17,3 33,8 33,1 32,9 30,9 30,4 29,3
ðông Nam Bộ 91,5 85,5 75,0 82,0 84,2 83,8 51,6
ðBSCL 34,2 40,4 35,8 42,9 43,4 41,4 39,5
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14

- Vùng Tây Nguyên: lạc ñược trồng chủ yếu ở ðắk Lắk, ðắk Nông với
tổng diện tích toàn vùng là 16,7 nghìn ha, chiếm 7,10%, là vùng có sản lượng

15

2000. ðiều này ñã chỉ ra rằng lạc, và sản phẩm chế biến từ lạc vẫn là thực
phẩm quí, càng ngày càng ñược ưa chuộng. Bên cạnh tiêu thụ trong nước, lạc
cũng là một trong mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị, mang lại nguồn
ngoại tệ ñáng kể cho ñất nước. Trong vòng 10 năm (1991- 2000), Việt Nam
ñứng thứ tư về xuất khẩu lạc, tổng sản lượng xuất khẩu là 127 nghìn tấn. Những
năm gần ñây (2001-2005), trung bình kim ngạch xuất khẩu lạc của Việt Nam ñạt
trên 50 triệu ñôla Mỹ và lạc ñược xếp vào một trong các mặt hàng xuất khẩu tiêu
biểu của cả nước. Năm 2002, nước ta xuất khẩu trên 100 nghìn tấn lạc. Tuy
nhiên, do chất lượng lạc nước ta thấp trong khi thị trường thế giới bấp bênh nên
xuất khẩu lạc nhân từ năm 2002 ñến nay giảm mạnh. Năm 2006, xuất khẩu lạc
nhân của Việt Nam ñạt khoảng 14,6 nghìn tấn với kim ngạch gần 14 triệu USD
giảm 73% về lượng và giảm 57,44% về trị giá so với năm 2005 và giảm tới 7 lần
so với lượng lạc xuất khẩu của năm 2002. Ở Việt Nam lạc ñược xuất khẩu chủ
yếu sang một số nước như Thái Lan, Malaisia, Singapo Trong ñó, năm 2006,
Thái Lan là thị trường nhập khẩu lạc nhân lớn nhất của Việt Nam với trên 11,44
nghìn tấn. Malaysia là thị trường lớn thứ 2 với trên 1,4 nghìn tấn lạc. Xuất khẩu
lạc của Việt Nam mang ñậm tính mùa vụ, tập trung vào các tháng: tháng 2, tháng
3, tháng 6 và tháng 7. Năm nay, quy luật này cũng không thay ñổi tuy nhiên
lượng lạc xuất khẩu hàng tháng giảm mạnh [90].
Mặc dầu năng suất và sản lượng lạc của nước ta có tăng nhưng so với
các nước ñứng ñầu vẫn còn ở mức thấp. Tuy nhiên, trong thời gian tới lạc vẫn
là cây trồng giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng của nước ta, do mang
lại hiệu quả kinh tế cao cũng như có nhiều lợi thế cạnh tranh ñặc biệt trên ñất
nghèo dinh dưỡng, ñất cằn, những vùng tưới tiêu gặp khó khăn. Vì vậy cần
ñẩy mạnh phát triển sản xuất lạc, nâng cao năng suất và chất lượng lạc và coi
ñây là một mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng. ðể làm ñược ñiều này,
nước ta cần phải ñầu tư nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
một cách rộng rãi vào sản xuất trên cơ sở áp dụng ñồng bộ các giải pháp kỹ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status