Hoàn thiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 90012008 tại Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam - Pdf 25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ VÀ PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
LỜI NÓI ĐẦU 7
PHẦN I 9
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG 9
CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn Công
nghiệp và đô thị Việt Nam 9
1.1.1. Thông tin doanh nghiệp 10
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển. 12
1.1.3.Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 15
1.1.3.1. Lĩnh vực hoạt động. 15
1.1.3.2. Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp 16
1.1.3.3. Thị trường hoạt động chính của doanh nghiệp 17
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô
thị Việt Nam 18
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và đô thị Việt Nam. 18
1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu và thành tích đạt được 22
1.3.1.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu 22
1.3.1.2. Thành tích đạt được 25
PHẦN II 27
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM 27
2.1. Khái quát tình hình quản lý chất lượng của Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam 27
2.1.1. Phạm vi của hệ thống chất lượng 27
2.1.2. Chính sách mục tiêu chất lượng của công ty 27

2.3. Nhận xét chung về tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008 tại VCC 78
2.3.1. Các kết quả đạt được của công ty khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008 78
2.3.1.1. Lập kế hoạch 78
2.3.1.2. Triển khai tổ chức quản lý chất lượng 79
2.3.1.3. Kiểm soát chất lượng 79
2.3.2. Các hạn chế gặp phải và nguyên nhân dẫn đến khi áp dụng hệ thống ISO 9001:2008 tại
công ty VCC 80
2.3.2.1. Các hạn chế gặp phải khi áp dụng hệ thống ISO 9001:2008 tại công ty
VCC 80
2.3.2.2. Các nguyên nhân chính dẫn đến tồn tại một số vấn đề khi áp dụng hệ
thống ISO 9001 :2008 82
PHẦN 3 85
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM 85
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng
công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) 85
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển chung của công ty VCC 85
3.1.2. Phương hướng hoạt động năm 2013 86
Các biện pháp tổ chức thực hiện 87
3.1.3. Định hướng phát triển hệ thống quản trị chất lượng của công ty VCC 88
3.1.3.1. Tiếp tục duy trì và hoàn thiện hệ thống hồ sơ chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO đã có sẵn làm nền tảng cho mọi hoạt động quản lý chất lượng của công ty. 88
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.3.2. Triển khai theo dõi theo các điểm mốc của dự án, bám sát các chương
trình chất lượng với các chương trinh hoạt động của công ty. 88

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn Công
nghiệp và đô thị Việt Nam 9
1.1.1. Thông tin doanh nghiệp 10
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển. 12
1.1.3.Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 15
1.1.3.1. Lĩnh vực hoạt động. 15
1.1.3.2. Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp 16
1.1.3.3. Thị trường hoạt động chính của doanh nghiệp 17
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô
thị Việt Nam 18
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và đô thị Việt Nam. 18
1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu và thành tích đạt được 22
1.3.1.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu 22
1.3.1.2. Thành tích đạt được 25
PHẦN II 27
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM 27
2.1. Khái quát tình hình quản lý chất lượng của Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam 27
2.1.1. Phạm vi của hệ thống chất lượng 27
2.1.2. Chính sách mục tiêu chất lượng của công ty 27
2.1.2.1. Mục tiêu chất lượng chung của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công
nghiệp và đô thị Việt Nam 27
2.1.2.2. Mục tiêu chất lượng của công ty năm 2013 27
2.1.3. Chính sách chất lượng 28
2.1.4. Tổ chức quản lý chất lượng và tổ chức thực hiện dự án của Công ty VCC 30
2.1.4.1. Tổ chức quản lý chất lượng 30
2.1.4.2. Tổ chức thực hiện dự án 32
2.2. Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

công ty VCC 80
2.3.2.1. Các hạn chế gặp phải khi áp dụng hệ thống ISO 9001:2008 tại công ty
VCC 80
2.3.2.2. Các nguyên nhân chính dẫn đến tồn tại một số vấn đề khi áp dụng hệ
thống ISO 9001 :2008 82
PHẦN 3 85
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM 85
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng
công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) 85
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển chung của công ty VCC 85
3.1.2. Phương hướng hoạt động năm 2013 86
Các biện pháp tổ chức thực hiện 87
3.1.3. Định hướng phát triển hệ thống quản trị chất lượng của công ty VCC 88
3.1.3.1. Tiếp tục duy trì và hoàn thiện hệ thống hồ sơ chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO đã có sẵn làm nền tảng cho mọi hoạt động quản lý chất lượng của công ty. 88
3.1.3.2. Triển khai theo dõi theo các điểm mốc của dự án, bám sát các chương
trình chất lượng với các chương trinh hoạt động của công ty. 88
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.3.3. Tăng cường các hoạt động đào tạo, dần đưa hoạt động đào tạo vào phát
triển một cách ổn định rõ nét 89
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại Công ty VCC 89
3.2.1. Nhóm giải pháp trong quá trình lập kế hoạch chất lượng 89
3.2.1.2. Cải tiến quy trình xây dựng và triển khai thực hiện mục tiêu 91
3.2.2. Nhóm giải pháp trong quá trình tổ chức, chỉ đạo triển khai chất lượng 94
3.2.2.2. Có những chính sách thu hút nguồn nhân 97

14 PAKS Đề cương hoặc phương án khảo sát
15 CĐT Chủ đầu tư
16 QTCNHH Quy trình công nghệ hiện hành
17 ĐGTĐMT Đánh giá tác động môi trường
18 TGĐ Tổng giám đốc
19 PTGĐ Phó tổng giám đốc
20 TPLQ Người phụ trách có liên quan/ người được ủy quyền
21 NKS Người kiểm soát thiết kế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh xu thế thời đại, để tăng cường sự hội nhập nền kinh tế nước ta
với các nước trong khu vực và thế giới, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và
xây dựng mô hình quản lý chất lượng mới, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam
là một đòi hỏi cấp bách. Nhu cầu doanh nghiệp, nhà quản lý, nhà nghiên cứu, sinh
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên về hiểu và ứng dụng những nguyên tắc, nội dung của Quản lý chất lượng theo
các tiêu chuẩn quốc tế ngày càng gia tăng vì hiện nay chất lượng là lời giải quan
trọng cho bài toán hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá nền kinh tế có nghĩa là cả
thế giới là một thị trường, không gian giữa các quốc gia dường như thu hẹp lại. Có
thể nói rằng, nửa đầu thế kỷ XX là của máy móc, kỹ thuật còn nửa cuối thế kỷ XX
là của chất lượng.
Các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đó là những tinh tuý
của khoa học và nghệ thuật quản lý được đúc kết từ rất nhiều các nhà quản lý giỏi,
từ rất nhiều các phương pháp quản lý chất lượng hiệu quả đã được kiểm nghiệm
trong thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp các nước trên khắp thế giới.
Trong đó Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 được coi là bộ tiêu chuẩn tốt
nhất, và được sử dụng nhiều nhất trong các bộ tiêu chuẩn của ISO (đã có trên
360.000 chứng nhận tại trên 150 quốc gia). ISO 9000 là phương pháp làm việc khoa
học, được coi như là một quy trình công nghệ quản lý mới, hiện đại giúp các tổ
chức chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình.

9001:2008 cho Công ty VCC
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu chính là hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2008
của Công ty VCC
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn hoạt động của hệ thống quản trị chất lượng
ISO 9001:2008 của công ty VCC
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần chính:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô
thị Việt Nam
- Phần 2: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thi Việt Nam.
- Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn Công
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp và đô thị Việt Nam.
1.1.1. Thông tin doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) là
doanh nghiệp loại I có trên 40 năm hoạt động. Tiền thân của Công ty là Viện thiết
kế Công nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng (năm 1969-1993), sau là Công ty Tư vấn
Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (1993-2007). Tháng 5 năm 2007 được
chuyển thành Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiêp và Đô thị Việt Nam
(VCC).
Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) có
đội ngũ hơn 350 cán bộ gồm các Kiến trúc sư, Kỹ sư xây dựng, Kỹ sư kinh tế hoạt

18.000.000.000 (Mười tám tỷ đồng)
102010000019242
Tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II
-Hai Bà Trưng - Hà Nội
Những thành tích đã Huân chương độc lập hạng Nhì năm 2004
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được nhà nước công
nhận
Huân chương độc lập hạng Ba năm 1999
Huân chương lao động hạng Nhất năm 1994
Huân chương lao động hạng Nhì năm 1986
Huân chương lao động hạng Ba năm 1981
Cờ thi đua 10 năm đổi mới, Bộ xây dựng 1990 - 2000
Chính sách chất lượng
Tất cả cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần tư vấn
Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam thống
nhất xác định rằng: "Chất lượng là uy tín, là hiệu quả,
là cách tiếp thị tốt nhất trong cơ chế thị trường". Để
đạt tới mục tiêu đó:
1. Mỗi cán bộ công nhân viên tự chịu trách nhiệm cao
trong công việc của mình, ý thức trong nhiệm vụ
được giao, làm ra sản phẩm đảm bảo chất lượng và
phục vụ tốt cho khách hàng
2. Luôn học tập rèn luyện nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008
3. Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và trang
thiết bị

thời hạn, phù hợp với yêu cầu về kinh tế và chất
lượng.
VCC là Nhà tư vấn lớn có năng lực, kinh nghiệm. Là
người bạn đáng tin cậy, tận tụy của khách hàng ở mọi
giai đoạn đầu tư sẽ giúp cho khách hàng giảm thiểu
các rủi ro và sự chậm trễ.
VCC là Nhà tư vấn hoạt động độc lập với các Nhà
thầu và Nhà cung cấp sẽ giúp cho khách hàng và đối
tác một cách nhìn nhận vấn đề trung thực và khách
quan nhất.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Cuối những năm 60 của thế kỷ trước, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
của toàn dân tộc ta bước vào giai đoạn cuối, trước nhu cầu cấp bách tái thiết lại đất
nước sau chiến tranh và xây dựng các ngành Công nghiệp cho đất nước khi hoà
binh. Ngày 9/10/1969 Phó Thủ tướng Đỗ Mười đã ký Quyết định số 201/CP thành
lập Viện Thiết kế Công nghiệp Kiến trúc (tên đầu tiên của Công ty cổ phần Tư vấn
Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC). Từ đó trở đi ngày này được các
thế hệ CBVC của Viện trước đây và Công ty ngày nay lấy đó làm mốc son đánh dấu
sự ra đời của VCC
Trong 40 năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, trải qua nhiều thời kỳ
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước VCC có những tên gọi: Viện
thiết kế Công nghiệp Kiến trúc (1969-1974); Viện Xây dựng Công nghiệp (1974-
1991); Viện Xây dựng Công nghiệp và Công trình Đô thị (1992). Rồi từ năm 1993
đến nay mang tên Công ty Tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam
(VCC). VCC đã không ngừng phát triển nhanh, mạnh về năng lực và đội ngũ, hiện
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nay VCC có trên 300 CBNV trong đó hầu hết đều có trình độ đại học và trên đại
học, Họ đã trưởng thành nhanh và có nhiều kinh nghiệm trở thành một đội quân

tư vấn đầu tư theo hướng Nhà nước - Nhà đầu tư - Cộng đồng dân cư khu vực có dự
án cùng hưởng lợi. Bắt đầu từ khu đô thị mới Ngã 5 sân bay Cát Bi (Hải Phòng),
khu Đô thị mới Hàng Điều (TP Vũng Tàu) Đến nay Công ty đã tư vấn thành công
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên 60 khu đô thị ở khắp các miền đất nước: các khu đô thị thuộc Hà Nội mới mở
rộng (Mê Linh, Hà Tây cũ, các khu đô thị vệ tinh quanh Hà Nội (Hưng Yên, Bắc
Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc…), các khu Đô thị lấn biển tại Quảng Ninh, các khu
Đô thị mới tại Bắc Giang, Nha Trang, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Trà
Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau , và thực hiện tư vấn nhiều dự án hạ tầng đô thị: cấp
thoát nước, điện chiếu sáng, giao thông, xử lý môi trường cho hàng trăm dự án
thuộc nhiều tỉnh, góp phần vào việc thúc đẩy nhanh công tác quy hoạch và phát
triển các Đô thị ngày càng văn minh, hiện đại trên phạm vi toàn quốc.
Bên cạnh đó VCC đã phối hợp với các tổ chức tư vấn quốc tế thực hiện công
tác tư vấn cho nhiều dự án trọng điểm đạt hiệu quả cao, được các chủ đầu tư tín
nhiệm và trở thành đối tác tin cậy trong các lĩnh vực tư vấn công nghiệp, xây dựng
đô thị, công trình dân dụng, xử lý môi trường.
Trong mọi thời điểm, để giữ vững uy tín và phát huy thương hiệu VCC mà
bao thế hệ CBNV đã dầy công xây dựng Công ty luôn coi trọng công tác nghiên
cứu Khoa học công nghệ và thực hiện thành công nhiều đề tài nghiên cứu theo đơn
đặt hàng của Bộ Xây dựng hoặc các Bộ ngành khác (nhánh của Đề tài KC-11, đề tài
nghiên cứu về Quản lý môi trường Thủ đô Hà Nội đến năm 2010, Đề tài nghiên cứu
lập Dự án chiến lược quản lý CTR toàn quốc đến năm 2020), nhiều đề tài đã được
thực hiện với sự hợp tác của các chuyên gia nước ngoài đã được nghiệm thu đánh
giá tốt (DTU phối hợp với Pháp, CTR phối hợp với Thuỵ Điển).
Trong nhiều năm qua, giá trị sản xuất, doanh thu, lãi và lợi nhuận, nộp ngân
sách, thu nhập của người lao động trong Công ty liên tục tăng trưởng, đặc biệt trong
5 năm gần đây (2004 - 2009):
- Giá trị sản xuất: bình quân 5 năm qua đạt 75,192 tỷ đ/năm; tăng bình quân

- Tổng thầu tư vấn các dự án có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt
Nam.
- Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu đô thị,
khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và điểm
dân cư nông thôn.
- Lập, thẩm tra báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật
các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, hạ
tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp.
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng, cầu, đường
bộ, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và đô thị.
- Lập thẩm tra tổng dự toán các dự án các công trình công nghiệp, dân dụng,
giao thông, cầu cảng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị, hàng
không và thông tin liên lạc.
- Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng về thiết kế, thi
công xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị; giám sát thi công xây dựng công trình công
nghiệp, dân dụng, cầu, đường bộ; xác định hiện trạng; đánh giá nguyên nhân sự cố
và giải pháp xử lý công trình xây dựng.
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khảo sát địa chất công trình.
- Đo đạc bản đồ địa hình; đo độ lún; đo độ nghiêng; đo độ chuyển dịch và định
vị công trình.
- Thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá, nền móng công trình xây
dựng; kiểm định các cấu kiện xây dựng và chất lượng công trình.
- Tư vấn, thiết kế điện công trình dân dụng và công nghiệp.
- Tư vấn thiết kế hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải; khai thác nước
ngầm và xử lý chất thải rắn;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn

khí, khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình; lập hồ sơ mời thầu, tư vấn chọn
thầu, tổng thầu xây dựng.
- Nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, tin học
trong tư vấn thiết kế, xây dựng, biên soạn tiêu chuẩn- quy phạm, quy trình kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật xây dựng; đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn thiết kế, quản lý dự
án, quản lý chất lượng; cung cấp chuyên gia khoa học kỹ thuật, chuyên môn, tổ
chức và hợp tác tổ chức khoa học chuyên môn và các lĩnh vực liên quan.
- Lựa chọn dự án đầu tư, quản lý dự án, quản lý vốn, lựa chọn đối tác, đại diện
chủ đầu tư, tư vấn giám sát công trình.
- Thi công xây lắp, cố vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Công ty thực hiện các công viêc liên quan đến việc khảo sát thiết kế các công
trình xây dựng đây là giai đoạn tiền đề, đầu tiên là cơ sở cho việc thi công các công
trình sau này cho nên đặc điểm sản phẩm của công ty gắn với đặc điểm của sản
phẩm xây dựng; để hình thành nên bộ hồ sơ thiết kế cho một công trình địa điểm
hoạt động cũng phải thay đổi theo công trình, chu kỳ thiết kế sản phẩm thường dài,
phụ thuộc vào đơn đặt hàng của bên A hoặc chủ đầu tư. Đông thời công việc khảo
sát về địa hình, địa chất, môi trường đều tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng
của điều kiện thời tự nhiên, công việc co thể bị gián đoạn, còn công việc thiết kế
thường được tiến hành trong các xưởng thiết kế. Do đó sản phẩm ra đời đòi hỏi có
một quá trình tổ chức thực hiện chặt chẽ và quản lý phúc tạp. Vấn đề chất lượng và
hình thức sản phẩm thiết kế được công ty quan tâm hàng đầu, liên tực ngay từ khi
nhận hợp đồng cho đến khi doàn thành hồ sơ thanh toán cho bên A.
Vì vậy trong bộ máy quản lý mỗi khâu trong công việc sản xuất sản phẩm đều
phải tuân thủ các quy trình, việc phối hợp các phòng ban, các xí nghiệp khảo sát
thiết kế với các giải pháp kỹ thuật không chỉ ảnh hưởng đến giá thành, chất lượng
sản phẩm, các yêu cầu kỹ thuật và công tác thi công sau này ảnh hưởng tới kết quả
va chất lượng hoạt động của các xí nghiệp, phòng ban trong công ty.
1.1.3.3. Thị trường hoạt động chính của doanh nghiệp.
Phân loại theo khu vự địa lý, với thị trường trong nước, công ty cung cấp sản
phẩm và dịch vụ cho các tỉnh của cả nước trong thực hiện các lĩnh vực chuyên môn

doanh. Ngoài tư vấn trong nước còn có tư vấn nước ngoài tham gia vì những công
trình lớn mà nước ta không có khả năng thực hiện.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và
Đô thị Việt Nam.
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và đô thị
Việt Nam.
Công ty tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) có hệ thống
tổ chức bao gồm nhiều phòng ban, bộ phận được liên kết một cách chật chẽ, có
quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi phòng ban được giao nhận những nhiệm vụ, hoạt
động riêng.
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: thảo
luận và thông qua Điều lệ, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, thông qua
phương án sản xuất kinh doanh, quyết định cơ cấu bộ máy tổ choc sản xuất của
công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc Thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty là người điều hành
công việc cảu công ty chị trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về pháp luật về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng và điều hành hệ thống
chất lượng đảm bảo sản phẩm tư vấn của công ty luôn được cải tiến không ngừng
nâng cao chất lượng phù hợp và đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình
hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác tiềm năng của công ty, các dự án mới,
dự án đầu tư chuyên sâu đầu tư liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài

Nguồn: website của công ty VCC.com.vn.
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam có chức
năng và nhiệm vụ sau đây:
1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
a. Tư vấn chuẩn bị đầu tư:
- Lập báo cáo các dự án tiền khả thi, khả thi.
- Cung cấp các thông tin, dũ liệu có liên quan đến chính sách, cơ chế và các
thủ tục đầu tư, nguồn vốn , các đối tác, các dữ liệu về công nghệ, kinh tế kỹ thuật,
môi trường.
b. Quản lý dự án:
- Lựa chọn các phương án đầu tư.
- Lập kế hoạch, chương trình triển khai các dự án.
- Điều hành dự án.
c. Tư vấn thiết kế:
- Quy hoạch đô thị, khu dân cư, khu nghỉ ngơi giải trí, khu công nghiệp.
- Quy hoạch mạng lưới hạ tầng, hạ tầng đô thị và khu Công nghiệp.
- Thiết kế công trình công nghiệp, dân dụn, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và
công nghiệp.
- Thiết kế nâng cấp và cải tạo hạ tầng kỹ thuật, các trạm xử lý chất thải rắn ở
các khu công nghiệp và điểm dân cư.
d. Xử lý môi trường:
- Nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải ở các khu công nghiệp và đô thị.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
e. Khảo sát và đo đạc:
- Khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công trình.
- Khảo sát đo đạc.

thep phân cấp.
- Tiến hành các hoạt động hợp tác quốc tế, kinh tế đối ngoại với các cá nhân,
tổ chức nước ngoài theo các quy định hiện hành của pháp luật.
1.3. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2009-2012.
1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu và thành tích đạt được.
1.3.1.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu.
Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, VCC đã tham gia
lập dự án, thiết kế và thẩm tra thiết kế, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị, và các công trình trọng điểm của cả nước. Dưới đây là liệt
kê các công trình chủ yếu mà VCC đã thực hiện trong thời gian gần đây.
Lĩnh vực đô thị - dân dụng
a. Các công trình dân dụng.
Ga hành khách T1 Nội Bài; Nhà khách Văn phòng Chính phủ tại số 5 Lê Duẩn
TP Hồ Chí Minh (21 tầng); Cao ốc Văn phòng DIPLOMATS (TP Hồ Chí Minh),
khu đô thị mới Ngã năm Cát bi (Hải phòng); Khu đô thị mới Mỹ Đình (Hà Nội);
Khu nhà ở tái định cư TP Vũng Tàu; Khu nhà ở Đầm Trấu (Hà Nội); Trung tâm
điều hành Viễn thông Quốc gia (Hà Nội); Trung tâm bưu chính liên tỉnh và Quốc tế
tại Hà Nội; Ngân hàng đầu tư phát triển Bình Định; Ngân hàng đầu tư phát triển
Quảng Nam; Ngân hàng đầu tư phát triển TP Hồ Chí Minh; Nhà công vụ của Chính
phủ tại Hà Nội; Trạm cập bờ (Đà Nẵng); Nhà điều hành thuỷ điện Sơn La tại Hà
Nội.
Trường đại học Phạm Văn Đồng (Quảng Ngãi); Trường đại học Đà Nẵng;
Trường đại học Thái Nguyên; Trường cao đẳng Y tế (Hà Tĩnh); Nhà Công vụ Công
An tỉnh Lào Cai; Trung tâm thương mại (Hà Tĩnh); Sân vận động Móng Cái (Quảng
Ninh) quy mô 12.000 chỗ; Sân vận động Cẩm Phả (Quảng Ninh) quy mô 10.000
chỗ; Trường dậy nghề số 1 tỉnh Sơn La; Trung tâm VHTT Thanh thiếu niên tỉnh
Sơn La; Trung tâm chấn thương chỉnh hình Hà Tây.
b. Các công trình cấp, thoát nước đô thị.
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
22

.
Các khu đô thị và khu dân cư mới
- Khu dân cư lấn biển Vựng Đâng - thành phố Hạ Long, quy mô 27,5 ha.
- Khu dân cư Lán Bè - Cột 8, thành phố Hạ Long, quy mô 90 ha.
- Khu tái định cư xóm An Hòa, Tân Lập (Tuyên Quang).
- Khu tái định cư xóm Khe Cua, Cây Khế (Tuyên Quang).
- Khu nhà ở cán bộ CNV Dầu khí Nghi Sơn (Thanh Hóa).
Lĩnh vực công nghiệp
Các nhà máy xi măng lò quay công suất từ 1,2 đến 2 triệu tấn/năm: Tam Điệp
- Ninh Bình, Hoàng Thạch, Bút Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai, Chinfon, Hà
Tiên, Hoàn Cầu, Tuyên Quang, Hải Phòng (mới), Phong Điền (Huế), Sơn La, Thái
Nguyên, Vina - Kansai (Ninh Bình), Sông Gianh (Nghệ An), Hướng Dương (Ninh
Bình), Thăng Long (Quảng Ninh), Bình Phước.
Các trạm nghiền xi măng: Quảng Ngãi, Hoà Khánh, Phú Yên, An Giang, Cần
Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thơ, Hải Vân, Bình Định , DONAC (Đồng Nai)
Các công trình vật liệu xây dựng khác: Bê tông xốp (Đà Nẵng), Gạch Block
(Đà Nẵng và Bình Định), Nhà máy bao bì (Quảng Ninh), Vật liệu chịu lửa kiềm
tính (Hà Nội), Bê tông chèm (Hà Nội), bê tông thương phẩm (Bình Định), Tấm lợp
amiăng (Đồng Nai và Sơn La), Kính nổi Bình Dương, Tấm lợp kim loại
(LILAMA), Sàng tuyển cát Vân Hải (Quảng Ninh).
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- KCN kỹ thuật cao Sài Đồng B - Gia lâm - Hà Nội (Liên doanh giữa công ty
điện tử Hà Nội và tập đoàn Daewoo Hàn Quốc).
- KCN Đài Tư - Hà Nội (Dự án đầu tư 100% vốn Nước ngoài của Đài Loan)
- KCN Thăng Long (Liên doanh giữa Công ty cơ khí Đông Anh và tập đoàn
Sumitomo Nhật Bản).
- KCN Long Thành - Đồng Nai (Chủ đầu tư: Công ty phát triển đô thị và khu

Sinh viên: Trần Thị Lê Na Lớp: Quản trị chất lượng K51
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam, Công ty Hoàng Dương (May mặc).
1.3.1.2. Thành tích đạt được
Sau nhiều năm nỗ lực hoạt động Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Công
nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) đã đạt được một số thành tích đáng kể:
- 3 huân chương lao động hạng I, II, III (vào những năm 1994, 1986, 1981)
- 2 bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 1979-1980.
- 33 bằng khen của bộ xây dựng, công đoàn XDVN, UBND thành phố Hà Nội,
Bộ nội vụ, Tổng cục an ninh, Bộ nội vụ.
- 5 cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng và nghành XDVN, Hội liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Bộ Văn hoá.
- Huân chương độc lập hạng III năm 1999.
- Huân chương độc lập hạng II năm 2004.
- Bằng khen của Đảng uỷ khối cơ quan kinh tế trung ương năm 1999.
- Năm 2000 công ty được tặng thưởng cờ thi đua bộ và cờ thi đua nghành xây
dựng thời kỳ đổi mới.
- Đồng thời nhà nước trao tặng cho các cán bộ CBNV trong công ty 7 huân
chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng nhất, nhì, ba và 27 huy chương
kháng chiến chống Mỹ hạng nhất, nhì, đã có thành tích trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
Ngoài ra hàng trăm cá nhân, đơn vị thuộc công ty đã được nhận bằng khen
chiến sĩ thi đua các cấp, huy chương vì sự nghiệp xây dựng và nhiều hình thức khen
thưởng khác như huy chương vàng, bạc, đồng trong hoạt động văn hoá quần chúng
1.3.2. Tình hình tài chính của công ty VCC
VCC được thành lập do sự điều hành củan hà nước vì vậy nguồn vốn được
phân chia như sau:
- Vốn ngân sách cập và vốn tự bổ sung là 2.344 triệu đồng
Trong đó : Vốn cố định: 2.258 triệu động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status