CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG - Pdf 26



- 1 -TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH
NHU CẦU VAY VỐN CỦA CÁC NÔNG HỘ
Ở HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
VÕ HỒNG PHƯỢNG LÊ MINH TIẾN

Mã số SV: 4031289
Lớp: Tài chính – Tín dụngKhóa 29


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 9
2.1.1. Một số khái niệm 9
2.1.2. Các mô hình phân tích số liệu 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 21
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TAM BÌNH VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 22
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG 22 - 3 -

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 23
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm 24
3.1.4. Phương hướng hoạt động của ngân hàng 25
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TAM BÌNH 26
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ
XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở
HUYỆN TAM BÌNH 28
4.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở
HUYỆN TAM BÌNH 28
4.1.2. Nguồn lực sản xuất 31
4.1.3. Thu nhập 32

BÌNH TỈNH VĨNH LONG (Tháng 04/2007) 60
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 70

- 5 -

CHƯƠNG 1

vay của các hộ nông dân ở Huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long” , trên cơ sở đó đề - 6 -

xuất một số ý kiến nhằm nâng cao lượng vốn vay và đáp ứng nhu cầu vay vốn là
hết sức cần thiết.
Đề tài này rất phù hợp với thực tế vì:
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài giúp cho chính quyền địa phương có thể
đánh giá được tình hình kinh tế - xã hội của các nông hộ, từ đó đưa ra nhiều
chính sách hỗ trợ cho các nông hộ, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác
định được nhu cầu vay vốn của các nông hộ, ngân hàng có thể tìm ra được những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Đối với các nông hộ, đề tài đề xuất một số ý kiến giúp cho các nông hộ
có thể sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả hơn.
1.1.2. Căn cứ thực tiễn
- Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện Tam Bình.
+ Huyện Tam Bình có dân cư phần lớn sống ở nông thôn (chiếm
96,09 %) làm nghề sản xuất nông nghiệp và một số nông hộ có làm thêm sản
xuất phi nông nghiệp.
+ Huyện Tam Bình là Huyện có thế mạnh phát triển nông nghiệp,
(chiếm 70 % cơ cấu kinh tế). Kinh tế nông nghiệp là nhân tố đóng vai trò rất
quan trọng phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo lương thực, nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ liên tục
tăng qua từng năm.
+ Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người tăng.
- Căn cứ vào tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tổng dư nợ,

01
- Giả thiết H
02
: Trong thời gian sắp tới nhu cầu vay vốn của các nông hộ
là không cao.
- Giả thiết H
12
: Đề tài sử dụng Custom Table để kiểm định giả thiết H
02
.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến
lượng vốn vay của các nông hộ?.
- Câu hỏi 2: Trong thời gian sắp tới các nông hộ có nhu cầu vay vốn như
thế nào?.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài chọn Huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long làm địa bàn nghiên cứu. - 8 -

1.4.2. Thời gian
- Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu được phỏng vấn vào tháng 4 – 2007,
số liệu kinh tế xã hội của Huyện Tam Bình và số liệu kết quả hoạt động kinh
doanh của NHNo & PTNT Huyện Tam Bình qua 3 năm 2004, 2005, 2006.
- Đề tài được thực hiện trong thời gian là 3 tháng (từ 05/03/2007 –
11/06/2007).
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các nông hộ ở Huyện Tam Bình, Vĩnh Long.

2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
a. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại tín dụng có nghĩa
như sau:
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín
dụng.
Từ khái niệm trên đây, tín dụng thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
b. Phân loại Tín dụng
* Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ. - 10 -

- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để tràng trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên


- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ giải ngân
quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó
là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty
thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê,
và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất
động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ,
cho vay tràng bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả: theo yêu cần (áp dụng kỹ thuật thấu chi).
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại.
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.


được. Thậm chí sai lầm sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lường được. Như: sự mất
cân bằng sinh thái, chất lượng sản phẩm bị giảm sút nghiêm trọng (mặc dù năng
suất tăng lên). Nói khác đi thu nhập của SXNN tăng chậm hơn các ngành sản
xuất công nghiệp và dịch vụ. Do vậy nếu sử dụng lãi suất cao sẽ dẫn đến nông - 13 -

dân không dám vay vốn của ngân hàng, còn giảm lãi suất thì ngân hàng sẽ gặp
khó khăn.
- SXNN rất phân tán, quản lý khó khăn do SXNN được tiến hành trên
một địa bàn rộng, lại sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, tính chuyên
môn thấp. Sản xuất theo hình thức xen canh, theo mùa vụ nên việc quản lý nông
nghiệp là rất phức tạp, khó theo dõi chặt chẽ để xử lý kịp thời các tình huống xảy
ra như sâu rầy, lũ lụt…Ngay cả việc bảo quản sản phẩm thu hoạch cũng gặp
nhiều khó khăn như công cụ sơ chế, kho hàng, bến bãi. Vì vậy mà chi phí này
cũng tăng lên cao và làm giảm lợi nhuận của nhà sản xuất.
* Vai trò của tín dụng đối với việc phát triển SXNN
- Tín dụng nông nghiệp chủ yếu là tín dụng chi phí sản xuất, tức là các
khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho nông dân để chi phí về giống cây trồng,
con gia súc, chi phí ngày công lao động…Ngoài ra tín dụng nông nghiệp còn bao
gồm các khoản cho vay trung và dài hạn để cải tạo đồng ruộng, xây dựng chuồng
trại chăn nuôi, xây dựng kho hàng, cơ sở chế biến…
- Tín dụng nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là đối với nông nghiệp Việt Nam hiện nay.
+ Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ của ngân hàng thương mại
- Một ngân hàng thương mại hoạt động trong lãnh vực tín dụng giữ địa vị
trung gian thể hiện qua chức năng thu hút vốn và đi vay. Khi người nông dân thu
hoạch tiêu thụ được sản phẩm, người nông dân đó thừa tiền, chưa biết đầu tư vào
đâu. Ở đây ngân hàng thương mại sẽ là tổ chức sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn

các tổ chức tiêu thụ hàng hóa như thương nghiệp, công nghiệp để những tổ chức
này mở rộng khả năng dự trữ hàng hóa cho ngành nông nghiệp sản xuất ra. Trong
điều kiện này, các tổ chức tín dụng đồng thời là người phát vốn ra cho các tổ
chức tiêu thụ, đồng thời là người thu hút vốn từ người nông dân vào vụ sản xuất
các tổ chức tín dụng là người trực tiếp phát tín dụng cho người nông dân khi
người nông dân cần vốn.
- Nguồn vốn để cung cấp cho nông dân vào vụ sản xuất có thể phải tìm
kiếm ở các ngành sản xuất khác chứ không phải trong nội bộ của ngành công
nghiệp. Điều quan trọng là phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành sản xuất
để tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp cùng phát triển. SXNN giữ vai trò sản
xuất cơ bản nên luôn luôn đòi hỏi ở các ngành sản xuất khác một sự tài trợ nhất
định. Trong đó, ngân hàng làm môi giới trung gian cho quá trình kết hợp này. Sự
đầu tư của các ngành công nghiệp chế biến luôn luôn phải quan tâm đến đầu tư - 15 -

để sản xuất nguyên vật liệu. Trong đó ngân hàng giữ vị trí trung gian để đưa hàng
hóa từ nông nghiệp vào sản xuất công nghiệp và ngược lại.
+ Tín dụng nông nghiệp thúc đẩy sản xuất hàng hóa ở nông thôn.
- SXNN chỉ có thể phát triển khi nào nó được chuyển qua sản xuất hàng
hóa. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra được trao đổi với các ngành sản xuất
khác phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng ở các đô thị và xuất khẩu ra
nước ngoài. Muốn thực hiện một mô hình sản xuất như trên nó đòi hỏi phải có
một sự chuyên môn hóa sản xuất và tập trung hóa sản xuất với trình độ công
nghệ sản xuất tiên tiến hiệu quả. Muốn làm điều đó cần phải có vốn và đặc biệt là
cần có sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Nói cách khác đi nhờ vào tín dụng nông
nghiệp mà nền kinh tế nông nghiệp sẽ được tổ chức lại theo hướng sản xuất hàng
hóa chuyên môn hóa với qui mô sản xuất lớn.
- Sản xuất hàng hóa vừa là mục tiêu vừa là điều kiện của tín dụng. Nhờ sản

- Các phương thức cho vay khác phù hợp qui định của nhà nước.
2.1.1.2. Khái niệm nhu cầu
a. Khái niệm
Là những yêu cầu cần thiết yếu, cơ bản của con người như ăn, ở mặc,
uống, đi lại, yêu đương…Hay những nhu cầu cao cấp hơn như giáo dục, thể thao,
giải trí làm đẹp, tư hoàn thiện.
Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sẽ được mua
bởi:
+ Một nhóm khách hàng đã được xác định
+ Trong một vùng đã được xác định
+ Trong một thời điểm xác định
+ Dưới một chương trình tiếp thị đã được xác định.
b. Mô hình tháp nhu cầu của Maslow
Theo Maslow, con người có năm nhóm nhu cầu tăng từ thấp lên cao. Tuy
các nhóm nhu cầu có thể cùng tồn tại trong mỗi cá nhân, nhưng nguyên tắc
chung là con người sẽ cố gắng tìm cách thỏa mãn những nhóm nhu cầu cấp thấp
như nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn trước, rồi đến nhu cầu cao hơn như nhu cầu
xã hội, nhu cầu tự thể hiện và nhu cầu cao nhất là nhu cầu tự hoàn thiện. - 17 -Hình 1 . Mô hình tháp nhu cầu của A. Maslow
Nhu cầu vay vốn của các nông hộ thuộc nhu cầu cơ bản, các nông hộ sử
dụng các vốn vay vào sản xuất nhằm tăng thu nhập để thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của mình.
2.1.2. Các mô hình phân tích số liệu
2.1.2.1. Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu mô tả là nghiên cứu dùng để mô tả những đặc tính và chức

Đề tài sử dụng mô hình hồi qui Tobit để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn vay của các nông hộ. Mô hình Tobit có dạng :
y
i
= a + bx
i
+ u
i
cho các nông hộ có vay vốn ngân hàng là số dương
y =
0 cho các nông hộ không có vay vốn ngân hàng
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các đề tài nghiên cứu khoa
học, đề tài lựa chọn và đưa một số biến vào mô hình, với biến phụ thuộc là lượng
vốn vay (lvvay) của các nông hộ.
BẢNG 1. DỰ KIẾN SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY
BIẾN SỐ TÍCH CỰC (+)

TIÊU CỰC (-)
qmnkhau +
tlpthuoc -
tuoi +
gtinh -
tdhvan +
dtdat +
tctieu +
ttnhap +
ttkiem -

Qui mô nhân khẩu (qmnkhau) bao gồm những người sống phụ thuộc và số

cận tín dụng của họ cao, nếu chủ hộ là nữ thì khả năng tiếp cận của nông hộ là
cao hơn nếu chủ hộ là nam. (Nguyễn Văn Ngân, 2004).
Diện tích đất canh tác (dtdat) được đo lường bởi tổng số đất nông nghiệp
với đơn vị tính là mét vuông (m
2
).

Đứng trên quan điểm của những người cho
vay, diện tích đất lớn tương ứng với khả năng thế chấp tài sản cao và vì vậy
người cho vay sẽ chấp nhận cho vay với món vay lớn. (Nguyễn Văn Ngân, 2004).

Các khoản chi tiêu (tctiêu) chính của các nông hộ bao gồm chi lương thực,
thực phẩm, giáo dục, y tế, điện nước

Chi tiêu của các nông hộ ảnh hưởng lớn
đến lượng vốn vay của nông hộ. Chi tiêu của hộ gia đình tăng lên, nông hộ sẽ có
nhu cầu cao hơn về tín dụng và vì vậy sẽ nộp đơn và vay những khoản vay lớn
hơn. (Nguyễn Văn Ngân, 2004).
Cuối cùng, tiết kiệm (ttkiem) cũng là nhân tố được mong đợi ảnh hưởng
tiêu cực đến lượng vốn vay của các nông hộ. Các nông hộ có năng lực tài chính
tốt có thể mở rộng sản xuất từ nguồn tiết kiệm, năng lực tích lũy tiết kiệm càng - 20 -

cao thì họ không phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài. (Nguyễn Thu
Phương, 2006).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Cơ sở chọn địa điểm nghiên cứu bao gồm:

TRUNG
SỐ
MẪU
HÒA
THẠNH
SỐ
MẪU
TÂN LỘC
SỐ
MẪU
Ấp Mỹ Hưng 6 Ấp 1 6 Ấp 1 6
Ấp Mỹ Phú 3 6 Ấp 5 6 Ấp 9 6
Ấp Mỹ Phú 4 6
Ấp
Thạnh An
6
Ấp
Tân Lợi
6
2.2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp các nông hộ để điều tra về các
nguồn lực, thành phần gia đình, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm… và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ.
- Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ Niên giám Thống kê
2006, NHNo & PTNT Huyện Tam Bình.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tích định tính: dùng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay.
- Phân tích định lượng:
+ Phân tích thống kê mô tả và Custom Tables: Để mô tả, phân tích

Phú, chi nhánh khu vực Cái Ngang và khu vực Hoà Hiệp để tạo điều kiện cho
khách hàng đến quan hệ với ngân hàng thuận lợi hơn, ngân hàng có trách nhiệm
quản lý toàn bộ các hoạt động của ngân hàng và chịu sự điều tiết của NHNo &
PTNT Vĩnh Long. Trong thời gian qua chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tam
Bình đã tập trung khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn để tăng cường
quỹ cho vay, giúp bà con nông dân có vốn để sản xuất, khuyến khích tăng năng
suất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế trên địa bàn, từng bước nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Tuy nhiên, do
địa bàn hoạt động của ngân hàng rộng lớn, nhu cầu vay vốn trong sản xuất của
người dân không ngừng tăng lên, đối tượng đầu tư ngày càng nhiều trong khi
biên chế cán bộ lại ít. Mặt khác, đầu tư trên lĩnh vực SXNN chịu ảnh hưởng của
thiên tai làm hại đến cây trồng, vật nuôi, dẫn đến nợ quá hạn phát sinh làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua hơn 30 năm hoạt động,
bằng sự nổ lực hết mình của các cấp lãnh đạo, cán bộ công nhân viên mà đặc biệt
là đội ngũ cán bộ tín dụng đã đưa hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Tam
Bình ngày một đi lên, khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ thống ngân - 23 -

hàng, xứng đáng là điểm tưa tin cậy của bà con nông dân của Huyện Tam Bình,
góp phần vào việc quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

C

p 3

Phòng
Tín dụng
CN Cấp 3
Song Phú
CN Cấp 3
Cái Ngang
Phòng
Kế toán
GĐ CN
Cấp 3
CN Cấp 3
Hoà Hiệp - 24 -

đạo hàng ngày của hoạt động thông tin trên địa bàn và chuyển tiếp thông tin lên
ngân hàng cấp trên.
+ Ngân quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các qui định về
nghiệp vụ thu phát, vận chuyển tiền trên đường đi. Làm dịch vụ thu chi tiền mặt,
dịch vụ ký gửi tài sản các chứng từ giấy tờ có giá trị.
- Bộ phận Kiểm soát: Giám soát toàn bộ hoạt động về tài chính của ngân
hàng, đồng thời thanh tra, kiểm tra tình hình giải thể, kiểm tra tình hình giải thể,
phá sản của các đơn vị, báo cáo về tình hình tài chính của ngân hàng theo định kỳ.
- Các chi nhánh cấp III: Thực hiện chức năng như một chi nhánh cấp II
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm

Chi phí
23.698

22.409

24.822

-1.289

-5,44

2.413

10,18

Lợi nhuận

3.869

6.848

9.641

2.979

77,00

2.793

72,19

25.000
30.000
35.000
2004 2005 2006
Tổng Thu nhập
Tổng Chi phí
Lợi nhuận
Hình 3. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2004 – 2006)
3.1.4. Phương hướng hoạt động của ngân hàng
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch
phù hợp với qui định của ngân hàng Nhà nước, mở rộng và phát triển các sản
phẩm, dịch vụ mới nhằm tạo việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và
Marketing.
- Xây dụng chiến lược đào tạo toàn ngành từ nay đến năm 2010. Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng và cạnh tranh khi hội nhập hệ thống tài chính tiền tệ khu
vực và thế giới.
- Đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, giải quyết kịp thời đơn
thưa khiếu nại.
- Thực hiện tốt cơ chế tiền lương đối với người lao động.
- Đảm bảo thực hiện cơ chế chính sách nhà nước đối với người lao động.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, cống hiến vì sự nghiệp phát
triển bền vững của NHNo & PTNT Việt Nam.
Nhiệm vụ đặt ra những năm tới rất nặng nề với nhiều thách thức và khó
khăn, song phát huy truyền thống đơn vị hùng lao động thời kỳ đổi mới, toàn bộ

Trích đoạn Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng vốn vay Xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status