Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ hợp đồng của người nuôi tại tỉnh Tiền Giang - Pdf 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH TUÂN THỦ HỢP ĐỒNG CỦA NGƯỜI
NUÔI CÁ TẠI TỈNH TIỀN GIANG.
Hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Học viên thực hiện : HUỲNH THỊ THU NHI
Khóa : 2009 - 2011
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 04/2012
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
i. Tính cấp thiết của đề tài 1
ii. Mục tiêu nghiên cứu 2
iii. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3
iv. Ý nghĩa của đề tài 3
Chương 1. TỔNG QUAN 5
1.1. Đặc điểm sản xuất cá tra ( HEADER nầy nên in đậm hơn) 5
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 5
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 5
1.2.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn 6
1.2.3. Đất đai 7
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 8
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản tại tỉnh Tiền Giang 8
1.3.1. Tình hình sản xuất thủy sản 8
1.3.2. Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản 10
1.4. Tình hình thu mua cá tra nguyên liệu theo hợp đồng tại Tiền Giang 11
1.4.1. Tình hình thực hiện chung 11

3.4. Phân tích tình hình thực hiên hợp đồng thu mua tiêu thụ cá tra nguyên liệu. .55
3.4.1. Tình hình thực hiện hợp đồng ghi nhớ 56
3.4.2. Tình hình thực hiện hợp đồng đầu tư 57
3.4.3. Tình hình thực hiện hợp đồng thu mua 59
3.4.4. Nguyên nhân không thành công của các hợp đồng được thực hiện trong
ngành hàng cá Tra tại tỉnh Tiền Giang 60
3.5. Xác định nhóm đối tượng có nguy cơ phá vỡ hợp đồng cao 62
3.5.1. Ước lượng mô hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân
thủ HĐ mua bán cá Tra nguyên liệu của người nuôi 65
3
3.5.2. Nhóm đối tượng có nguy cơ phá vỡ hợp đồng cao 69
3.6. Xác định lại mức bồi thường m 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NÔNG DÂN.
4
MỞ ĐẦU
i. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Tiền Giang là một trong
những tỉnh có lợi thế về phát triển kinh tế thủy sản do có nhiều sông rạch chằng
chịt. Với 32 km bờ biển và hệ thống sông Tiền với chiều dài 120 km, sông Vàm
Cỏ, sông Soài Rạp và ba cửa sông lớn cùng với trên 8.000 ha cồn, bãi ở khu vực
ven biển… là những lợi thế cơ bản để phát triển các hoạt động nuôi trồng thủy sản
bán thâm canh, thâm canh quanh năm theo các mô hình nuôi phát triển bền vững.
Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản đã trở thành công việc thường xuyên của nhiều hộ
gia đình từ lâu đời nay và ngày càng có xu hướng mở rộng với phương thức nuôi
thâm canh, công nghiệp.
Xác định được tầm quan trọng của kinh tế thủy sản, từ năm 2006, tỉnh Tiền
Giang đã xây dựng Chương trình phát triển kinh tế thủy sản nhằm phát triển thủy

hơn vấn đề này cũng như tìm ra một giải pháp thống nhất nhằm tạo sự ổn định cho
ngành hàng cá tra của tỉnh Tiền Giang, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định tuân thủ hợp đồng của người nuôi tại tỉnh Tiền Giang ” với
mục tiêu phân tích tình hình thực hiện hợp đồng mua bán cá tra nguyên liệu giữa
doanh nghiệp và người nuôi cá tại tỉnh Tiền Giang theo sự biến động của giá cả
trên thị trường; khái quát mức độ ảnh hưởng của các yếu đến quyết định tuân thủ
hợp đồng của nông dân.
ii. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Với những diễn biến khá phức tạp trong quá trình thực hiện hợp đồng thu
mua cá tra nguyên liệu như hiện nay, việc phân tích và xác định các yếu tố có ảnh
hưởng đến quá trình tuân thủ hợp đồng từ phía người nông sẽ là cơ sở tốt cho các
6
doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm đảm bảo nguồn
nguyên liệu. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có những nhận định chính
xác về thực trạng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục và bình ổn lại các hoạt
động thu mua các tra nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nói riêng và trong
ngành nuôi và cung cấp cá tra nguyên liệu nói chung.
Mục tiêu cụ thể
− Mô tả và phân loại hợp đồng kinh doanh cá tra tại Tỉnh.
− Phân tích tình hình tuân thủ hợp đồng thu mua cá Tra nguyên liệu tại Tỉnh.
− Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ hợp đồng của nông
dân.
− Xác định nhóm đối tượng có nguy cơ phá vỡ hợp đồng cao.
iii. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi không gian nghiên cứu.
Do tính đặc thù riêng của ngành sản xuất cá tra và điều kiện sản xuất của
tỉnh Tiền Giang, đề tài tập trung nghiên cứu tại hai nơi có diện tích nuôi cá tra lớn
nhất Tỉnh là huyện Cái Bè và huyện Cai Lậy.
Thời gian thực hiện nghiên cứu tháng 09/2011 đến tháng 03/2012

Ngoài ra, với khả năng tiếp cận nguồn giống tự nhiên hay nhân tạo hết sức
thuận lợi như hiện nay cũng là một yếu tố trong quyết định thả nuôi cá tra của
người nông dân. Với sự tiến bộ của khoa học hiện nay, việc sinh sản nhân tạo cho
cá tra đang rất phát triển và cho ra nguồn giống đáp ứng đủ cho nhu cầu, cũng như
chất lượng con giống luôn đạt tiêu chuẩn cao.
Với những đặc điểm khá thuận lợi trong ngành nuôi cá tra, việc lựa chọn và
phát triển các ao nuôi cá luôn là lựa chọn hàng đầu cho người nông dân tại
ĐBSCL. Đây không chỉ là giải pháp tạm thời cho việc phát triển ngành thủy sản
tại mà còn là chiến lược chủ lực trong phát triển kinh tế của một số tỉnh trong khu
vực này.
1.2 .Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
9
Tiền Giang là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, nằm ở vùng hạ lưu sông Mê Kông,
trải dài trên bờ Bắc con sông Tiền với chiều dài trên 120 km. Có tọa độ từ
105
o
49’07” đến 106
o
48’06” kinh độ Đông và từ 10
o
12’20” đến 10
o
35’26” vĩ độ
Bắc, tiếp cận với phía Nam vùng Đông Nam Bộ, phía Đông giáp biển Đông, phía
Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh.
Là một trong những tỉnh cuối nguồn của vùng ĐBSCL tiếp giáp biển Đông
với chiều dài 32 km bờ biển, có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, sông

ha, độ sâu ngập biến thiên từ 0,4 – 1,8 mét. Nước thường bị nhiễm phèn trong thời
kỳ đầu đến giữa mùa mưa của vùng Đồng Tháp Mười, độ pH vào khoảng 3 – 4,
đây là vùng có nhiều hạn chế, chủ yếu là bị ngập lũ và nước bị chua phèn. Riêng
vùng ven sông Tiền nằm ở phía nam quốc lộ 1 thuộc địa bàn các huyện Cái Bè,
Cai Lậy và Châu Thành khi mùa lũ về đem theo nguồn phiêu sinh, nguồn dưỡng
khí dồi dào tăng sinh khối thủy vực, đây cũng là một đặc điểm để phát triển mô
hình nuôi thủy sản bãi bồi, nhất là con cá tra.
Vùng ven sông Tiền từ Mỹ Tho đến Tân Phú Đông chịu ảnh hưởng trực
tiếp của chế độ bán nhật triều biển Đông, mặn xâm nhập chính theo sông cửa Tiểu
từ tháng 2 cho đến tháng 6 nên thuận lợi cho nuôi thủy sản cả mặn, lợ và ngọt.
1.2.3. Đất đai
Tổng diện tích đất của Tiền Giang là 248.177 ha, diện tích đất nông nghiệp là
192.240 ha, trong đó có gần 12.700 ha đất nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi thủy
sản nước ngọt chiếm tỷ lệ trên 50%.
Theo Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010 thì diện tích nuôi trồng
thủy sản đã vượt 3.500 ha, do những năm gần đây lợi nhuận từ nuôi thủy sản khá
tốt đã thu hút bà con nông dân khai thác các vùng bãi bồi, vùng hoang hoá, tận
dụng mặt nước mương vườn để nuôi thủy sản nên diện tích tăng nhanh. Riêng diện
tích nuôi cá tra thâm canh đã có sự tăng vọt 100% trong vòng 4 năm . Tiềm năng
về diện tích nuôi cá tra tập trung ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành do
khu vực này có nhiều bãi bồi và nước ngọt quanh năm từ con sông Tiền mang lại.
11
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tiền Giang có diện tích tự nhiên là 2.482 km
2
, với dân số khoảng 1,7 triệu
người, chiếm 9,8% dân số của vùng ĐBSCL và 2% dân số của cả nước.
GDP bình quân/năm của Tiền Giang giai đoạn 2006 – 2010 là 11%, riêng
thủy sản là 9%/ năm. Sản lượng thủy sản bình quân/năm là 171.793 tấn, tốc độ
tăng bình quân 9,5%/năm. Sản lượng xuất khẩu bình quân/năm là 79.016 tấn,

Tr.đó: cá tra ha 20 42 82 158 125 134 46%
c. Bè cá bè 481 1.004 1.186 1.377 1.649 1.476 25%
Thể tích m
3
30.000 86.816 105.840 122.741 147.478 149.892 38%
Tổng sản lượng tấn 136.041 142.710 153.134 173.108 189.102 200.911 8%
a. Sản lượng khai
thác
tấn 74.946 75.154 75.637 75.789 79.270 80.723 1%
2. SL nuôi trồng tấn 61.095 67.556 77.497 97.319 109.832 120.188 14%
12
Trđ: -Tôm tấn 7.998 8.273 9.381 10.118 11.058 12.833 10%
- Cá tra tấn 3.210 7.950 27.930 45.000 36.200 41.915 67%
- Cá nuôi bè tấn 2.300 6.500 9.500 11.100 15.000 13.500 42%
- Nghêu tấn 16.600 17.702 18.750 22.000 21.500 19.400 3%
- Cá, Thủy
sản khác
tấn 30.987 27.131 11.936 9.101 26.074 32.540 1%
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Tiền Giang
Là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, được Nhà nước đầu
tư hạ tầng sản xuất và hướng dẫn kỹ thuật, bà con ngư dân đã nổ lực, phấn đấu,
vượt qua nhiều khó khăn, đưa sản xuất thủy sản liên tục phát triển, góp phần
không ngừng cải thiện đời sống ngư dân. Sản xuất thủy sản của tỉnh Tiền Giang
giai đoạn 2006 – 2010 liên tục phát triển, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng
kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Trong đó, diện tích nuôi cá tra thâm canh đã phát
triển nhanh ở các cù lao, vùng ven sông Tiền thuộc các huyện Cai Lậy, Cái Bè,
Châu Thành, Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông với 134 ha, sản lượng 41.915 tấn.
Cá tra ngày càng trở thành đối tượng nuôi chiếm ưu thế vượt trội và là một
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Tiền Giang, do thời gian nuôi
ngắn (khoảng 7 tháng), dễ nuôi, ít bệnh, giá bán thuận lợi, vòng quay vốn nhanh,

2. Cá tra " 6.771 23.811 37.648 74.101 82.242 78.483 63%
3. Mực " 1.948 1.969 1.779 1.273 836 1.613 -4%
4. Nghêu " 3.610 6.059 4.879 3.804 8.048 9.140 20%
5. Sản phẩm
khác
" 2.949 3.620 2.725 3.689 8.011 7.882 22%
6. Đồ hộp thuỷ
sản
" 512 634 715 316 7.809 23 -46%
III KIM
NGẠCH XK
1000
USD
45.428,78 104.025,29 147.156,94 201.814,83 224.607,89 240.156,32 40%
1. Tôm " 1.695,96 1.835,28 1.183,08 1.261,38 1.195,53 1.946,62 3%
2. Cá tra " 18.584,67 70.992,05 111.081,17 177.826,58 187.756,37 187.284,03 59%
3. Mực " 5.073,04 4.898,35 9.019,82 4.607,92 2.794,87 5.179,68 0%
4. Nghêu " 11.126,01 14.367,23 14.100,95 7.937,73 15.930,98 20.421,20 13%
5. Sản phẩm
khác
" 6.496,73 8.954,67 6.536,12 8.478,20 9.399,98 16.355,05 20%
6. Đồ hộp thuỷ
sản
" 2.452,38 2.977,70 5.235,80 1.703,02 7.530,16 173,90 -41%
IV. BÁN NỘI
ĐỊA
" 4,76 0,78 0,63 3,22 11,39 11,39 19%
Với giá trị " 133,63 35,31 37,57 114,95 134,67 75,83 -11%
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Tiền Giang
Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản của tỉnh ổn định và tăng trưởng

Việc áp dụng hợp đồng thu mua cá tra nguyên liệu tại Tiền Giang không
theo một khuôn mẫu cứng nhắc mà có sự linh hoạt theo điều kiện sản xuất và kế
hoạch kinh doanh của từng doanh nghiệp thu mua trên địa bàn Tỉnh. Kể từ khi có
kế hoạch thực hiện Quyết định 80 trong việc tiêu thụ nông sản thông qua hợp
đồng, tình hình thực hiện hợp đồng thu mua cá tra nguyên liệu tại Tỉnh đã tạo ra
nhiều sự biến đổi trong quá trình hình thành và phát triển ngành hàng này tại Tỉnh.
Tùy vào quy mô sản xuất và điều kiện kinh doanh mà các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn Tỉnh lại có những hình thức hợp đồng thích hợp với người
nuôi cá. Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền
Giang (09/2010), hiện nay có 3 loại hợp đồng được sử dụng nhiều nhất cho ngành
hàng cá tra nguyên liệu tại Tỉnh:
Thứ nhất, hợp đồng đầu tư toàn bộ hoặc một phần trong chi phí sản xuất.
Với hình thức hợp đồng này, giữa doanh nghiệp và người nuôi cá sẽ quan hệ với
nhau dựa trên phần đầu tư của doanh nghiệp đó vào trong quá trình nuôi. Tuy
nhiên, qua vài năm phát triển, hình thức này không còn được phổ biến vì có nhiều
bất cập xảy ra. Do vậy các doanh nghiệp muốn bảo đảm chất lượng và ổn định số
lượng cá đầu ra, họ chỉ ký kết hợp đồng đầu tư này dưới dạng mướn ao nuôi và
thuê chủ ao hoặc nhân công ngoài để nuôi cá theo quá trình kiểm soát về kỹ thuật
của họ. Một trong những doanh nghiệp đang hoạt động rất mạnh và ổn định với
hình thức này là Công ty Hùng Vương.
Thứ hai, hợp đồng đa thành phần với sự tham gia của người thứ ba hoặc thứ
tư trong hợp đồng. Ở hình thức này, doanh nghiệp sẽ đứng trên tư cách là người
bảo lãnh cho người nuôi có thể mua thức ăn cho cá, nguyên vật liệu phục vụ trong
quá trình nuôi với người cung cấp với mức giá ổn định, khi đến thời hạn thu
hoạch, doanh nghiệp sẽ thu mua cá của người nông dân và giúp người nông dân
thanh toán chi phí cho người cung cấp nguyên liệu. Với hình thức hợp dồng này,
khi trường hợp phá vỡ hợp đồng xảy ra, nghĩa là người nông dân đem cá bán nơi
khác thì doanh nghiệp sẽ có cơ sở bắt buột người nuôi cá phải bồi thường theo hợp
16
đồng đã ký kết. Chính vì vậy, tính pháp lý của hợp đồng này rất cao, cũng như

được vai trò của Nhà nước cũng như các công cụ hỗ trợ về mặt pháp lý có mức độ
ảnh hưởng như thế nào đến thành công của hợp đồng mua bán và hiệu quả nuôi cá
của ngành nuôi cá Tra.
Ngô Phước Hậu (2009), việc nuôi cá tra một cách tự phát cũng như vấn đề
tiêu thụ một cách tràn lan đã và đang làm khó cho người nuôi cá cũng như cả
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ và chế biến cá tra xuất khẩu
sẽ ổn định và đạt hiệu quả cao hơn khi tránh được tình trạng thu mua nguyên liệu
trôi nổi, mua bán không thông qua các hợp đồng có tính pháp lý chặt chẽ.
Tóm lại, việc nuôi cá tra đang mang lại hiệu quả rất cao cho nhiều vùng.
Tuy nhiên để bảo đảm tính bền vững cũng như tạo ra một thị trường hoạt động ổn
định, cả người nuôi cá và doanh nghiệp chế biến cần phải tuân thủ nghiêm túc các
hợp đồng mua bán có tính ràng buộc về mặt pháp lý cao thông qua sự hỗ trợ trong
chính sách của Nhà nước.
1.6 . Các vấn đề phát sinh khi thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản tại Việt
Nam.
Khi thực hiện hợp đồng trong kinh doanh nói chung và các hợp đồng nông sản nói
riêng vẫn phát sinh nhiều vấn đề khó khăn. Với hình thức và tập quán sản xuất
nông nghiệp của Việt Nam hiện nay, các khó khăn khi thực hiện hợp đồng nông
sản là điều không tránh khỏi.
Thứ nhất, theo nghiên cứu của M4P (2008), mối quan hệ của các bên trong
hợp đồng chưa rõ ràng, chặt chẽ và chưa tạo được độ tin cậy cao nên khả năng
thành công của hợp đồng chưa cao. Điều này được thể hiện qua các điều kiện ưu
đãi trong hợp đồng mà cả hai bên dành cho nhau, các ưu đãi này chưa được
khuyến khích để có thể duy trì một mối quan hệ bền vững và ổn định tại thời điểm
hiện tại và trong tương lai. Một khi trong hợp đồng có thể đưa ra các điều khoản
về thanh toán, các điều kiện đàm phán hấp dẫn, quyền lợi được chia sẻ cũng như
18
lợi ích được đồng nhất và phù hợp thì xác suất thành công của hợp đồng sẽ cao
hơn.
Thứ hai, dựa vào báo cáo của M4P (2008), chính là hình thức mà người

quy định thời điểm có thể thảo luận lại hợp đồng nhằm làm cho hợp đồng có tính
linh hoạt và thích ứng cao với diễn biến trên thị trường, giảm khả năng phá vỡ hợp
đồng cho các bên tham gia.
Tóm lại, trên đây là một số còn vướng mắc trong quá trình hình thành và
thực hiện hợp đồng nông sản tại Việt nam. Việc sản xuất theo hợp đồng sẽ phát
huy tối đa hiệu quả nếu các bên cùng tuân thủ các điều kiện thỏa thuận một các
hợp lý.
20
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là một cam kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để
làm hay không làm một điều gì đó trong khuôn khổ những gì được luật pháp cho
phép. Hợp dồng có thể được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng và có thể có
người làm chứng. Nếu các bên tham gia vi phạm hợp đồng hay phá vỡ hợp đồng
thì phải chấp nhận thực hiện những điều kiện ràng buột đã được thỏa thuận trong
hợp đồng. (Wikipedia, 2010).
2.1.2. Hợp đồng nông sản - Contract farming
Hợp đồng nông sản thường được coi là “sự thỏa thuận giữa nông dân và các
cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm về nông sản trong tương lai và thường với
giá đặt trước” (Eaton và Sheperd, 2001)
Hợp đồng nông sản cũng là một cam kết thỏa thuận giữa người nông dân và
doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác có nhu cầu về sản phẩm mà người nông
dân sản xuất, hợp đồng thường được thể hiện bằng văn bản, có các điều khoản quy
định rõ ràng về giá cả, khối lượng và cả những ràng buột cho các bên tham gia hợp
đồng.
Đây là một hình thức gắn liền các khâu trong chuỗi giá trị nông nghiệp:
sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Trong xu hướng hiện đại hóa và thương
mại hóa như hiện nay, việc tham gia các hợp đồng sản xuất trong nông nghiệp

Số lượng hàng hóa phải được ghi chính xác, rõ ràng theo sự thỏa thuận của
các chủ thể tham gia hợp đồng và được tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của
Nhà nước so với từng loại hàng hóa.
22
Nếu có nhiều loại hàng hóa được ký kết trong cùng một hợp đồng thì phải
ghi riêng số lượng, trọng lượng của từng loại.
Điều khoản về quy cách, chất lượng hàng hóa.
Xét về quy cách và chất lượng hàng hóa phải được ghi rõ trong hợp đồng.
Nhưng tùy loại hàng hóa mà hai bên có thể thỏa thuận về các điều kiện phẩm chất,
quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, kích thước, màu sắc, mùi vị…một cách phù hợp
nhất.
Thông thường các hàng hóa nông sản khi được trao đổi trên thị trường đều
có những quy định chuẩn về quy cách và phẩm chất. Một số mặt hàng chưa được
tiêu chuẩn hóa thì các bên phải thỏa thuận phải thương lượng và cân nhắc trong
quá trình tiến đến ký kết quy định chuẩn về kỹ thuật cho hàng hóa được mua bán.
Điều khoản về bao bì, kí hiệu và mã hiệu.
Bao bì dùng để bảo vệ hàng hóa, tăng vẻ mỹ quan và làm tăng mức độ hấp
dẫn đối với người mua. Tùy vào đặc trưng riêng của từng loại sản phẩm mà có
những yêu cầu về bao bì và cách đóng gói.
Điều khoản về giao và nhận hàng.
Trong điều khoản này phải xác định trách nhiệm của người bán phải thông
báo cho người mua về việc hàng đã chuẩn bị xong để giao, bên bán còn phải có
trách nhiệm liệt kê những chứng từ giao hàng mà người mua phải cung cấp khi
giao hàng. Trong hợp đồng cần quy định rõ lịch giao nhận, thời gian, địa điểm,
phương thức giao nhận và điều kiện của người đến nhận hàng.
Thời gian giao nhận, cần ghi vào hợp đồng thời gian giao nhận cụ thể, cần
chia theo đợt, theo ngày tháng cụ thể. Nếu giao nhận thường xuyên theo khối
lượng lớn thì chia theo yêu cầu của bên mua để đáp ứng đòi hỏi của thị trường.
Thời gian giao nhận không nhất thiết phải là một thời điểm cố định mà có thể sớm
hoặc trễ hơn.

24
Để ứng phó với sự biến động về giá cả trên thị trường, trên hợp đồng mua
bán có thể được ký kết dựa vào một mức giá tạm tính do hai bên thỏa thuận. Khi
có giá chính thức, các bên ký hợp đồng sẽ thanh toán theo giá chính thức dựa trên
sự chấp nhận của cả hai bên mua và bán.
Điều khoản về thanh toán.
Tất cả các điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán đều phải tuân thủ
theo quy định của Nhà nước. tùy theo tính chất của các loại giao dịch kinh tế và
các quan hệ chi trả, hai bên chủ thể có thể lựa chọn các phương thức thanh toán:
thanh toán bằng đổi hàng, thanh toán bằng tiền mặt…
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Khi xét thấy cần có một biện pháp để bảo đảm vật chất nào đó cho việc
thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận một trong các
biện pháp: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…
Điều khoản về trách nhiệm vật chất.
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, điều khoản này tập trung những điều
cam kết rất cụ thể về sự quyết tâm thực hiện nghiêm túc mọi điều khoản đã được
thỏa thuận và ký kết như trong hợp đồng. Trong đó cần xác định một cách cụ thể
những trường hợp phải bồi thường do trách nhiệm liên đới, xác định các mức phạt
cụ thể do vi phạm về phẩm chất, quy cách hàng hóa, thiếu số lượng hoặc trường
hợp tự ý hủy hợp đồng…
Trong trường hợp các bên đã ký hợp đồng mà có một bên không thực hiện
hoặc đối tác đình chỉ không có lý do chính đáng thì phải chấp nhận bồi thường cho
bên kia theo quy định trong hợp đồng, mức bồi thường có thể cao nhất là 12% giá
trị phần hợp đồng đã ký.
Điều khoản về thỏa thuận khác.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết phải có các điều khoản bổ sung thì hai
bên chủ thể có thể thỏa thuận và đưa vào trong hợp đồng. Các điều khoản bỏ sung
này phải rõ ràng và không có bất kỳ vi phạm đối với Pháp luật.
Điều khoản về hiệu lực hợp đồng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status