Tài liệu Tần suất xuất độ viêm tai giữa cấp và mạn vi khuẩn và sự đề kháng kháng sinh trong điều trị ban đầu VTG cấp mạn ở trẻ em - Pdf 95

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

TẦN SUẤT XUẤT ĐỘ VIÊM TAI GIỮA CẤP VÀ MẠN.VI KHUẨN
VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU VTG CẤP MẠN Ở TRẺ EM
Đặng Hoàng Sơn* &khoa TMH BV NĐ I
TÓM TẮT
Một khảo sát tại Cần giuộc và TpHCM về tần suất, xuất độ của viêm tai giữa cấp (VTGC) và viêm tai
giữa mãn (VTGM) ở 1614 trẻ < 16 tuoi,cũng như khảo sát vi khuẩn trong VTGC,VTGM và tính đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn đối với kháng sinh trò liệu ban đầu tại các tuyến dầu ghi nhận kết quả như
sau:Tần suất VTGC là 1,4%, - 1,3%; VTGM 0,8 % - 1,4%; Xuất độ VTGC 0,8% / năm; VTGM 0,6% / năm
Đó là những con số chấp nhận được ở một nước đang phát triển.VTGC tập trung ở lưa tuổi <6 tuổi
đây là lứa tuổi cấn quan tâm phát hiện sớm, điều trò sớm.
Về Vi khuẩn chúng tôi thực hiện 221mẫu chứng ở vòm trẻ lành mạnh, 93 mẫu tìm VK ở tai và ở vòm
của trẻ VTGC. trẻ VTGM chúng tôi tìm VK ở 158 mẫu chứng ở vòm trẻ lành mạnh, 157mẫu mủ tai và
phết vòm ở trẻ VTGM kết quả:
Có sự gia tăng tỷ lệ trẻ mang vi khuẩn gây bệnh ở vòm khi trẻ bò VTG, có sự hiện diện của vi khuẩn
gây bệnh ở trẻ bò VTG.
Strptopneumoniae, Haemophilus influenzae là hai khuẩn chòu trách nhiệm bệnh VTGC& VTGM ở
trẻem, đặc biệt ở trẻ VTGM có sự hiện diện rất nhiều VK Staphylococcus aureus
Không có sự khác biệt về tính đề kháng kháng sinh giữa VK tại Cần giuộc và VK tại BVNĐ I
Theo kết quả khảo sát Cefotaxim là KS ít bò đề kháng nhất (20% số ca), Bctrim là KS bò đề kháng
nhiều nhất (80% số ca) và Ampicilline (30 –50% số ca kháng) là kháng sinh còn sử dụng được trong điều
trò ban đầu với liều đề nghò gấp đôi liều thường dùng.
SUMMARY
CHRONIC AND ACUTE OTITIS MEDIA IN CHILDREN ; INCIDENCE ; BACTERIA
AND RESISTANCE TO ANTIBIOTIC AN INVESTIGATION CARRIED OUT ON 1614
CHILDREN IN CAN GIUOC DISTRICT HCM
Dang Hoang Son et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 95 - 99
One research in Cân giuộc and HCM city about prevalence, incidence of acute and chronic otitis

và mạn (VTGM)được khảo sát tại Cần Giuộc một
vùng nông thôn nghèo ở ngoại ô thành phố HCM
Thời gian tiến hành khào sát gồm hai lần một
vào tháng 5 và một vào tháng 11
(Một tháng mưa và một tháng nắng)với hai lần
chọn mẫu cùng các điểu kiện tuổi, nơi cư trú v v
như nhau.
Đối tượng là 1629 trẻ từ 0 -16 tuổi được chọn
ngẫu nhiên trong sổ sức khoẻ tại đòa phương và 1614
em đã tham gia vào mùa nắng, 866 em tham gia vào
mùa mưa.
Trẻ đã dùng kháng sinh hai tuần trứoc đó sẽ bò
loại khỏi danh sách khảo sát.
Các trẻ được hõi bệnh sử, khám TMH bời hai BS
đ·ã được thống nhất các tiêu chuẩn chẩn đoán
VTGC, khám TMH bằng head light có loup, nếu bò
VTGC sẽ dược trích rạch màng nhỉ lấy mủ dưới kính
hiển vi phẫu thuật, nếu bò VTGM sẽ được lấy mủ bằng
que nhôm quấn gòn vô trùng. Tất cả trẻ bò VTG đều
được phết dòch ở vòm để khảo sát vi khuẩn.
Về khảo sát vi khuẩn chúng tôi đã thực hiện 221
mẫu chứng ở vòm trẻ lành mạnh, 93 mẫu tìm VK ở
tai và ở vòm của trẻ VTGC.
Ở trẻ VTGM chúng tôi tìm VK ở 158 mẫu chứng ở
vòm trẻ lành mạnh, 157 mẫu mủ tai và phết vòm
Tất cả các mẫu VK này được một kỹ thuật viên vi
trùng học cấy vào dóa petrie thạch agar, giữ trong tủ
lạnh sau đó chuyên chở về bệnh viện nhi đồng I
trong cùng ngày, được xử lý trong cùng ngày để tìm
vi khuẩn.

months)
279 79
17.3%
9.2% 0.000001
6 – 10 (60
months)
469 330 29.1% 38.5% 0.000001
11 – 15 (60
months)
454 305 28.1 35.5% 0.0001
Total
1614 858 100% 100%
P value of distribution in age = 0.000001
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
96
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Bảng 2: tần xuất của viêm tai giữa cấp (VTGC) và
viêm tai giữa mạn VTGM) qua hai đợt khảo sát
Number of
cases
Prevalence
of cases
Spring Fall Spring Fall
P value
VTGC 23 11 1.4% 1.3% 0.77
VTGM 23 7 1.4% 0.8% 0.19
Dân số n. cứu 1614 858
Bảng 3: Phân bố VTGC theo tuổi.

6-10 7 1 1.5% 0.3%
0.01
11-15 6 5 1.3% 1.6%
0.51
Total 23 7 1.4% 0.8%
0.19
Study population 1614 858 P=0.98 P=0.21
Xuất độ
Dân số khảo sát: 1614
VTGC
Số ca mới trong đợt khảo sát: 13 em (hai trẻ bò cã
hai tai)
Số tai bò bệnh: 15
Xuất độ của VTGC = 66/100,000/tháng
VTGM
Số ca mới trong đợt khảo sát: 11 em (2 em bò cả
2 tai)
Số tai bò bệnh: 13
Incidence = 48/100,000/month
Vi khuẩn trong VTGC & Mạn
Bảng 5: Mẫu khảo sát vi khuẩn
VTGC
VTGM
n
CG ND I CG ND I
Số bệnh nhân 36 bn 57 bn 55 bn 102 bn
Số tai 41 59 75 105
Bảng 6: So sánh tỷ lệ VK ở vòm của 93 em bò VTGC
&VK ở vòm của 221 em khoẻ mạnh (nhóm chứng)
N.(%) trẻ có VK ở

0.036
<0.00001
0.0002
Bảng 7: So sánh tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh ở vòm của
93 em bò viêm tai giữa cấp và tỷ lệ VK gây bệnh tìm
thấy ở tai giữa của cùng 93 em bò VTGC
VK N% trẻ mang
vi khuẩn ở
vòm (n=93)
N% trẻ mang vi
khuẩn ở tai
(n = 93)
P value
Str. Pneumoniae
H influenzae
Stph.aureus
No pathogen
16 (17.2)
45 (48.8)
0
32 (34.4)
12 (12.9)
9 (9.6)
15 (16.12)
57 (61.2)
0.41
0.00001
0.00005
0.0002
Bảng 8: Vai trò của HI & Str. Pneu trong VTGC

H.influenzae
Staph aureus
No pathogene
3 (1.2)
45 (28.5)
0
112 (70.)
22 (14)
59 (37.)
0
78(49.)
0.12 (0.03-
0.43)
0.66 (0.4-1.09)
-
0.000
06
0.08
-
Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
97
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Bảng 10: So sánh tỷ lệ trẻ mang VK gây bệnh ỡ vòm
và ở tai ở 157 tre bò VTGM
VK N% trẻ mang
VK ở vòm
(n=157)
N% trẻ mang
VK ở tai

33 (21)
43 (27.4)
0.00001
0.00001
Bảng 12: So sánh sự đề kháng kháng sinh của VK ở
CG & BVNĐ I
Ampiciline Bactrim Cefotaxim VK
CG NĐ I Pvalu
e
CG NĐ I Pvalu
e
CG NĐ I Pvalu
e
HI

51.4
%
n=13
6
49%
163
0.680
5
82%
n=12
8
90.7
%
n=12
6

%
n=12
7
0.032
8

Staph

73%
n=26
55.5
%
n=18
0.551 50%
n=38
94.4
%
n=18
0.001 17%
n=41
12%
n=25
0.577
1
Bảng 13: Sự đề kháng nói chung của VK
Bacteria Ampicilline Bactrim Cefotaxim
H.I 50% 86% 27%
Str. pneumoniae
38% 80% 22%
Staphylococcus

gia tăng trẻ mang VK gây bệnh so với nhóm chứng.
Theo bảng 7 ta nhận thấy ở trẻ bò VTGC có sự
hiện diện của VK gây bệnh trong tai giữa
Strep. pneumonia 12,9%, H.I 9,6%,
Staphylococcus 16,12% so với các mẩu còn lại không
mọc.
Ta có thể kết luận ba loại VK trên chòu tràch
nhiệm cho bệnh VTGC
Vi khuẩn trong VTGM
Tình huống tương tự cho VTGM tại bảng 11
chúng ta thấy cũng có sự hiện diện của ba loại VK nói
trên đặc biệt là Staphylococcus hiện diện gần 30%
trong số trẻ mang bệnh.
Như vậy ta có thể kết luận ba loại VK trên chòu
trách nhiệm cho bệnh VTGC đặc biệt là vai trò của
Staph.
Sự đề kháng kháng sinh của các
chủng VK
Theo bảng 12 không có sự khác biệt về sự đề
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
98
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

kháng kháng sinh của VK tại CG và VK tại BV NĐI
Một cách tổng quát theo bảng 13 chúng ta thấy
Cefotaxim là kháng sinh ít bò đề kháng nhất bởi các
chủng VK nói trên, Bactrime là kháng sinh bò đề
kháng nhiều nhất, Ampicillin là kháng sinh còn sữ
dụng được cho các tuyến đầu như là một loại kháng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status