TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC TUẤN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG - Pdf 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐÀO BÁ BÍNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC TUẤN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số chuyên ngành: 601405

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Văn Quân
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
\ họp tại ……………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục phổ thông. Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp được chính thức đưa vào chương trình và kế hoạch giáo dục phổ thông nhằm
giúp học sinh biết cách chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân, đồng thời
phù hợp với nhu cầu nhân lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục
hướng nghiệp còn là biện pháp hữu hiệu, góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân
luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động nếu như các em không có

học phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
1
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông Quốc Tuấn, thành
phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu vấn đề cơ bản sau: Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng đã đạt được một số thành tựu đáng kể song còn
có những hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý GDHN phù hợp sẽ nâng cao
chất lượng GDHN cho học sinh trường THPT Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Khảo sát và sử dụng các số liệu từ các năm 2007 trở lại đây.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng, chỉ ra những bài học thành
công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường Trung học phổ thông khác
trong cả nước về việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Nó còn có giá
trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
9. Các phương pháp nghiên cứu

1.2.3. Hướng nghiệp
Hướng nghiệp là quá trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi
vào LĐSX; hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã
hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn
sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại
phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
GDHN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề nghiệp, giúp cho các em có định hướng đúng
trong việc lựa chọn nghề phù hợp với nguyện vọng, sở trường của bản thân, đáp ứng được
nhu cầu nhân lực của xã hội đang đặt ra. Đồng thời, giúp các em phát huy hết năng lực của
mình với nghề đã chọn.
1.2.5. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
Quản lý GDHN ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay là quản lý các thành tố và
mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình GDHN nhằm đạt mục tiêu GDHN.
1.2.6. Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
* Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp được hiểu: là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong công tác GDHN nhằm đạt
mục tiêu GDHN đã đề ra.
3
1.3. Giáo dục hướng ngiệp trong trường trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí của trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Được quy định tại điều 2, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/04/2007
của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
1.3.2.1. Ý nghĩa giáo dục
Góp phần vào việc cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của trường phổ thông là đào tạo học
sinh trở thành những người lao động có năng lực thích ứng với một lĩnh vực nghề nghiệp cụ

động, nghề nghiệp. Giáo dục, động viên, hướng dẫn HS đi vào những ngành nghề mà nhà
nước, địa phương đang cần phát triển.
1.3.4. Nôi dung của giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông
1.3.4.1. Định hướng nghề nghiệp
Thông tin cho HS biết về đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong
xã hội; Định hướng sự chú ý của HS vào những ngành, nghề hay lĩnh vực KT-XH mà Nhà
nước , địa phương đang cần phát triển; Kích thích hứng thú của học sinh tìm hiểu về các
ngành, nghề trong xã hội; Giúp HS có thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp, từng bước xóa
bỏ những quan niệm sai về nghề nghiệp trong XH; Giáo dục HS tự giác lao động nhằm tự
đánh giá và kiểm nghiệm hứng thú của bản thân đối với một dạng lao động nhất định.
1.3.4.2. Tư vấn nghề
Là hệ thống các biện pháp tâm lý – giáo dục và y học nhằm phát hiện và đánh giá
nhân cách của học sinh, giúp các em chọn nghề trên cơ sở khoa học.
1.3.4.3. Tuyển chọn nghề
Là quá trình đánh giá sự phù hợp ban đầu về phẩm chất, nhân cách, năng lực của cá
nhân đối với những yêu cầu do nghề đặt ra.
1.3.5. Các con đường giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông
1.3.5.1.Hướng nghiệp qua dạy – học các môn văn hóa
1.3.5.2.Hướng nghiệp qua dạy – học môn Công nghệ, dạy nghề phổ thông và hoạt động lao
động sản xuất
1.3.5.3. Hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp
1.3.5.4. Hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, ngoại khóa trong và ngoài nhà trường.
1.4. Quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
1.4.1. Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông
1.4.1.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.3. Tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp

đạo nhà trường và đội ngũ GV về công tác này còn chưa cao, có tới 61,1% CBQL, GV quan
tâm đến GDHN ở mức độ bình thường.
2.2.1.2. Nhận thức của cha mẹ học sinh
Qua kết quả điều tra cho thấy hầu hết CMHS đều cho là việc lựa chọn nghề nghiệp
của HS có sự GDHN của gia đình, thể hiện có 70% ý kiến cho rằng GDHN của gia đình là
cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận không nhỏ CMHS nghĩ rằng sự
định hướng nghề nghiệp của HS không cần đến GDHN của gia đình, thể hiện 25,83% ý kiến
cho rằng GDHN của gia đình có vai trò bính thường và 4,17% ý kiến cho rằng GDHN của gia
đình là không cần thiết.
2.2.1.3. Nhận thức của học sinh
Đa số các em HS hiểu biết rất ít về nghề mà các em dự định lựa chọn: 78,58% hiểu
biết rất ít về đặc điểm, yêu cầu của nghề; 78,57% có hiểu biết rất ít về nhu cầu tuyển dụng
nghề của XH; 55,24% biết rất ít những điều kiện cần có của bản thân khi lựa chọn nghề;
63,33% biết rất ít về cơ hội phát triển của nghề; 76,19% biết rất ít về thu nhập kinh tế của
nghề mà các em dự định lựa chọn.
Tác động của nhà trường trong việc hướng nghiệp chưa cao, nguồn thông tin cần biết
về nghề mà HS thu nhận được khi chọn nghề phần lớn từ các kênh ngoài trường.
6
2.2.2. Kết quả thực hiện các con đường giáo dục hướng nghiệp trong trường Trung học
phổ thông Quốc Tuấn
2.2.2.1. Giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học các môn văn hoá
Qua bảng 2.7 cho thấy kết quả thực hiện GDHN thông qua dạy - học các môn văn hoá
ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của 5 nội dung là
X
= 2,35.Kết quả
tương quan thứ bậc r = +1 cho phép kết luận, tương quan trên là thuận và chặt chẽ, có nghĩa là
ý kiến đánh giá của CBQL và GV là phù hợp với nhau.
Bảng 2.7.GDHN thông qua dạy - học các môn văn hoá
TT Nội dung
Kết quả thực hiện

2.2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp qua dạy - học môn Công nghệ, dạy nghề phổ thông và
lao động sản xuất
Bảng 2.8. GDHN qua dạy - học môn Công nghệ và hoạt động LĐSX
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Cán bộ quản lý Giáo viên Chung

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc
1 Dạy lý thuyết 10,8 2,7 1 144 2,88 1 154,8 2,87 1
2 Dạy thực hành 8,8 2,2 2 108,5 2,17 2 117,3 2,17 2
3 Dạy tích hợp hoạt động
GDHN với môn Công
nghệ
7,2 1,8 3 60,5 1,21 3 67,7 1,25 3
4 Hoạt động ngoại khoá
môn Công nghệ
4 1,0 5 50 1,0 4,4 54 1,0 5
5 GDHN thông qua tổ
chức cho HS tham gia
LĐSX

bậc
1 Thực hiện quy định về
thời lượng hoạt động
GDHN
6.8 1,7 3 105 2,1 1 111.8 2,07 1
2 Thực hiện nội dung hoạt
động GDHN theo các
chuyên đề đã qui định
trong tài liệu của Bộ
GD&ĐT
7.2 1,8 2 82.5 1,65 2 89.7 1,66 2
3 Chọn lọc, bổ xung, cập
nhật nội dung hoạt động
GDHN
4.8 1,2 5 59.5 1,19 5 64.3 1,19 5
4 Tư vấn, hướng dẫn chọn
nghề cho học sinh
8.8 2,2 1 76 1,52 3 84.8 1,57 3
5 Năng lực của cán bộ, GV
phụ trách các chuyên đề
hoạt động GDHN
5.6 1,4 4 63.5 1,27 4 69.1 1,28 4
1,66 1,55 1,55
Kết quả GDHN thông qua các hoạt động GDHN thực hiện ở mức độ chung là trung
bình, thể hiện qua điểm trung bình chung là
X
= 1,56. Hệ số tương quan thứ bậc r = +0,6 cho
thấy có sự tương quan chưa chặt chẽ.
2.2.2.4. Giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, ngoại khoá trong và ngoài nhà
trường

nghề nghiệp của XH
6,4 1,6 3 69 1,38 4 75,4 1,51 4
4 Tổ chức cho HS thăm
quan các cơ sở sản xuất,
các trường học nghề
4 1,0 6,5 50 1,0 6,5 54 1,08 6,5
5 Phối hợp với Đoàn thanh
niên tổ chức các buổi toạ
đàm về lựa chọn nghề
nghiệp
4 1,0 6,5 50 1,0 6,5 54 1,08 6,5
6 Mời các ngành chuyên
môn, các cơ sở sản
xuất nói chuyện và
giới thiệu ngành nghề
5,2 1,3 4 75 1,5 3 80,2 1,60 3
7 Tham gia hoạt động
hướng nghiệp của các cơ
sở giáo dục ngoài nhà
trường tổ chức.
4,8 1,2 5 65,5 1,31 5 70,3 1,41 5
1,4 1,38 1,49
Từ bảng 2.10 cho thấy kết quả GDHN thông qua hoạt động tham quan ngoại
khoá thực hiện chưa tốt, thể hiện qua điểm trung bình chung là
X
= 1,49. Hệ số tương quan
thứ bậc r =+0,93 cho thấy tương quan trên là thuận và chặt chẽ.
2.2.3. Tình hình phân luồng học sinh Trung học phổ thông Quốc Tuấn
Bảng 2.11. Thống kê học sinh tốt nghiệp THPT Quốc Tuấn vào CĐ, ĐH
giai đoạn 2010 - 2013

Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý GDHN của trường THPT Quốc Tuấn được
đánh giá ở mức độ trung bình, thể hiện qua điểm trung bình chung của cả 7 biện pháp là
X
=
1,74 và 7/7 biện pháp có điểm trung bình 1,5 ≤
X
≤ 2,04.
2.3.3. Mối tương quan giữa mức độ nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn - Thành phố Hải
Phòng
Kết quả tính toán thu được r = +0,82 cho phép kết luận mối tương quan giữa mức độ
nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp QLGDHN của trường THPT Quốc Tuấn là
tương quan thuận và chặt chẽ, điều này cho thấy mức độ nhận thức và mức độ thực hiện là
tương đối hợp lý.
Bảng 2.14. Tương quan giữa nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý GDHN của trường THPT Quốc Tuấn
T
T
Biện pháp
Nhận thức Thực hiện
X
Thứ bậc
X
Thứ bậc
1 Trang bị cho HS và các lực lượng giáo dục hiểu biết về
GDHN
3,67 1,5 1,88 2
2 Xây dựng kế hoạch GDHN 3,67 1,5 2,04 1
3 Tổ chức thực hiện GDHN 3,56 4 1,78 4
4 Chỉ đạo thực hiện GDHN 3,52 5 1,83 3

coi là trách nhiệm của GV chủ nhiệm và những GV phụ trách các tiết hoạt động GDHN. Chưa
huy động được các nguồn lực phục vụ GDHN từ ngoài nhà trường.
2.3.4.5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục hướng nghiệp
Công tác bồi dưỡng tại nhà trường không được triển khai, thực hiện. GV được giao
nhiệm vụ tự nghiên cứu văn bản, tài liệu để thực hiện. Chỉ cử GV tham gia một số nội dung
bồi dưỡng theo yêu cầu của Sở GD&ĐT.
2.3.4.6. Xây dựng các điều kiện phục vụ giáo dục hướng nghiệp
Trường THPT Quốc Tuấn hầu như không có điều kiện đầu tư CSVC và mua sắm
trang thiết bị dành riêng cho GDHN, chủ yếu là tận dụng CSVC và thiết bị của các môn học
khác. Không có nguồn kinh phí dành riêng cho GDHN, vì vậy mọi chế độ chính sách cho cán
bộ, GV và HS tham gia các lĩnh vực GDHN chưa được đầu tư và thực hiện.
2.3.4.7. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp
Công tác kiểm tra, đánh giá chỉ được thực hiện vào cuối năm học, việc kiểm tra, đánh
giá không có nội dung, tiêu chuẩn cụ thể. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm
hàng tuần, hàng tháng, từng học kì và đánh giá kết quả sau khi HS thi vào các trường chuyên
nghiệp đều không được thực hiện.
2.3.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp của trường
Trung học phổ thông Quốc Tuấn - Thành phố Hải Phòng
Kết quả ở bảng 2.15 cho thấy các yếu tố cơ bản ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả quản lý
GDHN của trường THPT Quốc Tuấn, thể hiện
X
= 3,51; 5/8 yếu tố có 3,52 ≤
X
≤ 3,91 và
3/8 yếu tố có 3,06 ≤
X
≤ 3,31.
Bảng 2.15. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDHN của trường THPT Quốc Tuấn
T
T

Việc xây dựng kế hoạch GDHN chưa cụ thể, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch còn thiếu chặt chẽ; kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, tổng kết, rút kinh
nghiệm chưa được quan tâm thực hiện.
Chưa có sự gắn kết trách nhiệm của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
công tác GDHN; Kiến thức và năng lực tổ chức các hoạt động GDHN của đội ngũ GV còn
nhiều hạn chế; Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV chưa được thực hiện tại nhà trường; CSVC
phục vụ GDHN còn thiếu và lạc hậu.
2.4.3.Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thiếu chủ trương, chính sách đủ mạnh và đồng bộ để đưa công tác GDHN phát triển;
Thiếu sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành; Thiếu sự ủng hộ của dư luận xã
hội do nhận thức chưa đúng của không ít người về hướng nghiệp và phân luồng HS.
2.4.3.2.Nguyên nhân chủ quan
CBQL nhà trường chưa thật sự quan tâm đúng mức trong công tác QLGDHN; GV còn
hạn chế về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ tổ chức hoạt động GDHN; Chưa có nguồn kinh
phí dành cho GDHN do đó điều kiện phục vụ cho công tác GDHN chưa đáp ứng được yêu
cầu; Nhận thức của một bộ phận không nhỏ HS, CMHS chưa đúng về GDHN; Chương trình
12
học quá tải với nhiều HS, do đó nhà trường chú trọng đến học chính khoá và phụ đạo để bổ
xung kiến thức cho HS.
Chương 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC TUẤN
3.1. Nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp
13
3.1.1. Nguyên tắc tính pháp chế
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của trường Trung học phổ thông

Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch GDHN nhằm thúc đẩy công tác GDHN trong
nhà trường hướng đích và đạt kết quả cao.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện gắn với từng bộ phận, cá
nhân cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, nhà trường, đáp ứng yêu cầu của
người học và yêu cầu của xã hội.
3.2.2.3.Cách thức thực hiện
Phân tích tình hình của trường, ngành, địa phương, những thuận lợi, khó khăn, mặt
mạnh, hạn chế, tài chính, nhân lực, xác định rõ mục tiêu GDHN cho từng giai đoạn cụ thể,
từ đó xây dựng kế hoạch GDHN đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, cụ thể, thiết thực và khả thi;
Kế hoạch GDHN cho HS cần có những kế hoạch lâu dài, chiến lược, định hướng đón đầu cho
cả một giai đoạn, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng học kì, từng tháng,
từng nội dung của công tác GDHN trong nhà trường.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Kế hoạch phải được xây dựng trên tinh thần tập thể, sát thực tiễn, phù hợp với mục
tiêu giáo dục; Hội đồng sư phạm nhà trường phải nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vai trò,
nhiệm vụ, mục tiêu của GDHN; Kế hoạch phải có tính khả thi, phải được triển khai thực hiện
đồng bộ, đúng quy trình; Triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
thường xuyên, kịp thời và có những điều chỉnh thích hợp.
3.2.3.Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp
3.2.3.1.Mục đích của biện pháp
Tạo nên sức mạnh tổng hợp khi thực hiện những nhiệm vụ của GDHN. Sự phối hợp
phải có tính tổ chức, có kế hoạch và tạo nên một thể thống nhất từ trong nhà trường đến gia
đình và XH.
3.2.3.2.Nội dung thực hiện
Thống nhất với các lực lượng giáo dục về mục đích, nhiệm vụ, phương pháp GDHN.
3.2.3.3.Cách thức thực hiện
Xây dựng lực lượng tham gia GDHN trong và ngoài nhà trường; Xây dựng quy chế
phối hợp hoạt động giữa các lực lượng tham gia GDHN.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

bồi dưỡng chuyên môn GDHN cho GV; Công tác kiểm tra các hoạt động GDHN, công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng phải được duy trì thường xuyên, nghiêm túc.
3.2.5.Tổ chức hoạt động ngoại khóa về giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp
3.2.5.1.Mục đích của biện pháp
Giúp HS có điều kiện xác định nghề nghiệp trên cơ sở đánh giá năng lực bản thân và
nắm được định hướng phát triển KT-XH cũng như nhu cầu nhân lực của địa phương, đất
nước.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
16
Tổ chức tham quan các trường chuyên nghiệp ở địa phương; Tham quan các CSSX
kinh doanh, các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp, làng nghề truyền thống của địa
phương; Thực hiện các hoạt động ngoại khoá về GDHN trong và ngoài nhà trường dưới nhiều
hình thức; Xây dựng quy trình tư vấn hướng nghiệp cho HS.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Tổ chức các nhóm tham quan cho phù hợp với đối tượng HS; Thành lập phòng tư vấn
hướng nghiệp, tổ tư vấn hướng nghiệp và trang bị các thiết bị phục vụ GDHN.
Tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề cho HS; Thông qua các buổi sinh hoạt dưới
cờ, sinh hoạt lớp lồng ghép việc tổ chức thi tìm hiểu nghề nghiệp cho HS; Tổ chức các buổi
nói chuyện về con đường lập nghiệp giữa HS và những cựu HS tốt nghiệp ĐH hoạc chưa học
ĐH nhưng thành đạt.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng được phòng hướng nghiệp và ban tư vấn hướng nghiệp; Xây dựng đội ngũ
làm công tác tư vấn hướng nghiệp là những thầy cô giáo có kinh nghiệm, các bậc CMHS có
uy tín làm trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau; Mời các chuyên gia, nhà kinh doanh
thành đạt, các CSSX và huy động được họ tham gia cùng với nhà trường trong hoạt động
ngoại khoá và tư vấn hướng nghiệp; Vận động sự ủng hộ và tạo điều kiện của các cá nhân và
tập thể về con người và vật chất để thực hiện tốt hoạt động này.
3.2.6. Tạo động lực, khuyến khích thúc đẩy giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng
nghiệp
3.2.6.1. Mục đích biện pháp

Tranh thủ nguồn kinh phí địa phương và các nguồn đóng góp từ CMHS, từ những cựu
HS thành đạt của nhà trường; Vận động sự giúp đỡ về CSVC, trang thiết bị của các
CSSX kinh doanh của địa phương.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng và sử dụng hợp lý nguồn lực tài chính cho đầu tư CSVC, mua sắm trang
thiết bị phục vụ các hoạt động GDHN.
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục hướng nghiệp
3.2.8.1. Mục đích của biện pháp
Phân tích, xác định thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả
công việc. Trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch, điều chỉnh những biện pháp quản lý, uốn nắn
những lệch lạc, xử lý những vi phạm và phát huy những nhân tố tích cực, để phát huy những
ưu điểm, khắc phục khuyết điểm nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu GDHN của nhà
trường.
3.2.8.2.Nội dung thực hiện
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng tham gia GDHN; Các
nội dung trong công tác GDHN cho HS từ tất cả các khâu, các công đoạn bằng nhiều hình
thức; Từ kết quả kiểm ttra, đánh giá kịp thời kiểm định lại độ chính xác, hiệu quả của các biện
pháp và các kết quả quản lý, có biện pháp điều chỉnh, khắc phục tồn tại, phát huy thế mạnh;
18
Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục,có tiêu chí, chuẩn mực cụ
thể cho từng nội dung trong công tác GDHN.
3.2.8.3.Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác GDHN ngày từ đầu năm học; Xây
dựng tiêu chuẩn, quy định, nguyên tắc cụ thể về các mặt hoạt động của công tác GDHN; Tập
huấn, thống nhất nội dung, quy trình, cách thức kiểm tra, đánh giá; Sau kiểm tra cần biểu
dương những điển hình, đồng thời nhắc nhở, rút kinh nghiệm với những người chưa làm tốt
để từ đó có biện pháp điều chỉnh, khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục tiêu; Đa
dạng hoá các hình thức kiểm tra, đánh giá.
3.2.8.4. Điều kiện thực hiện
Phải có kế hoạch rõ ràng, làm căn cứ cung cấp những chỉ tiêu chính xác cho việc kiểm

3,95 1 3,86 1
2 Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch GDHN. 3,91 2 3,82 2
3 Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GDHN. 3,64 4 3,73 4
4 Nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL, GV về công tác
GDHN.
3,77 3 3,77 3
5 Tổ chức hoạt động ngoại khóa về GDHN và tư vấn hướng
nghiệp.
3,55 6 3,55 5
6 Tạo động lực, khuyến khích thúc đẩy GV thực hiện nhiệm
vụ GDHN.
3,41 8 3,14 8
7 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho GDHN. 3,59 5 3,41 7
8 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá GDHN. 3,45 7 3,5 6
3,66 3,60
Từ bảng 3.3 cho thấy, giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý có
sự phù hợp cao. Hệ số tương quan r = +0,93 cho phép kết luận giữa mức độ cần thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp là tương quan thuận và chặt chẽ, tức là có sự phù hợp nhau.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1.GDHN là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục của trường THPT, góp
phần cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của nhà trường và là bước khởi đầu quan trọng của quá trình
phát triển nguồn nhân lực. Trong giai đoạn hiện nay, trường phổ thông phải đào tạo thế hệ trẻ
thành người lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. HS sau khi tốt nghiệp THPT
phải có năng lực tham gia một nghề cụ thể ở địa phương hoặc tiếp tục học lên để sau này làm
tốt một nghề. Để HS có một nghề nghiệp và một tương lai vững chắc đều phụ thuộc vào sự
20
quyết định đúng đắn ban đầu trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp với năng lực, sở
trường của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của nghề và đáp ứng được sự phát triển KT-XH của
địa phương, đất nước.

21
Vận động các ban ngành đoàn thể và các lực lượng xã hội cùng tham gia công tác
GDHN - Phối hợp các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn cung cấp dự báo nhu cầu sử dụng
nghề nghiệp địa phương và cả nước.
Ban hành các văn bản chỉ đạo các trường THPT về việc đẩy mạnh công tác GDHN.
Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về GDHN để các trường giao lưu, trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên làm công tác GDHN cho các trường THPT,
từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia GDHN của thành phố.
Hàng năm cần phải tổ chức kiểm tra, đánh giá và tổng kết về tình hình thực hiện
nhiệm vụ GDHN cho HS, cần có tiêu chí đánh giá GDHN trong việc thực hiện nhiệm vụ năm
học đối với các trường THPT.
2.3. Đối với UBND thành phố và các quận, huyện
Quan tâm hỗ trợ các trường THPT nói chung và trường THPT Quốc Tuấn nói riêng về
CSVC, trang thiết bị, tài liệu cũng như nguồn tài chính phục vụ công tác GDHN cho HS.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng CSVC trường học, đề nghị UBND thành phố xem xét
cấp vốn cho trường THPT Quốc Tuấn xây dựng giai đoạn 2 để có đầy đủ phòng học cho dạy
học văn hóa và GDHN.
Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, CSSX kinh doanh trên địa bàn huyện hỗ trợ các
trường THPT về lực lượng hướng nghiệp, nguồn tài chính, CSVC phục vụ công tác GDHN.
Tạo điều kiện để trường THPT Quốc Tuấn đưa học sinh đến tham quan, học tập và tiếp cận
với những ngành nghề của địa phương.
Tăng cường phối hợp chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển GD-ĐT địa
phương theo kế hoạch phát triển KT-XH của thành phố và định hướng của ngành.
2.4. Đối với trường trung học phổ thông Quốc Tuấn
Phối hợp chặt chẽ với CMHS, tìm hiểu nguyện vọng, sở thích nhằm định hướng các
em vào ngành nghề nơi xã hội đang cần.
Tuyên truyền đến từng GV, CMHS và HS hiểu biết mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác GDHN trong trường THPT. Hiệu trưởng cần xác định rõ mục tiêu GDHN trong
nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng trong mục tiêu giáo dục của nhà trường.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status