Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 48

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ XUÂN BAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG
TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ XUÂN BAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG
TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60.34.03.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng


5.

Bố cục đề tài...................................................................................... 3

6.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
...................................................................................................................................13
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BCTC VÀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN
TRÊN BCTC ................................................................................................... 13
1.1.1.

Khái quát chung về BCTC ........................................................ 13

1.1.2.

Khái quát chung về tính minh bạch thông tin trên BCTC ........ 13

1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH MINH BẠCH
THÔNG TIN TRÊN BCTC ............................................................................ 17
1.2.1.

Lý thuyết đại diện ..................................................................... 17

1.2.2.

Chỉ số GTI của Singapore ......................................................... 23

1.3.4.

Đo lường công bố và minh bạch thông tin theo nguyên tắc Quản

trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) ..................... 24
1.3.5.

Chỉ số IDTRS tại TTCK Đài Loan ........................................... 25

1.4 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC ................................ 26
1.4.1.

Nhóm nhân tố đặc điểm tài chính ............................................. 26

1.4.2.

Nhóm nhân tố đặc điểm quản trị công ty .................................. 30

1.4.3.

Đánh giá chung các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến

tính minh bạch thông tin trên BCTC ............................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................34
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................35
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG TIÊU
DÙNG NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM .............................................. 35


2.4.2.

Kiểm định các khuyết tật của mô hình......................................... 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................66


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................67
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 67
3.1.1.
BCTC

Thống kê các tiêu chí phản ánh mức độ minh bạch thông tin trên
................................................................................................... 67

3.1.2.

Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................ 74

3.1.3.

Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình ............. 77

3.1.4.

Ứớc lượng mô hình và kiểm định các giả thuyết ...................... 79

3.2. CÁC HÀM Ý VÀ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................ 86

Báo cáo tài chính

BIG 4

Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới gồm: KPMG,
PWC (Pricewaterhouse Coopers), E&Y (Ernst & Young),
Deloitte

BTC

Bộ Tài chính

DNNY

Doanh nghiệp niêm yết

HĐQT

Hội đồng quản trị

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTV

Kiểm toán viên

Non Big 4


3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Tên bảng
Khả năng hoạt của các ngành
Khả năng thanh toán của các ngành
Hiệu quả quản lý của các ngành
Bảng phân nhóm doanh nghiệp kiểm toán
Điểm mức độ trung thực của thông tin trên BCTC
Thống kê nhóm doanh nghiệp kiểm toán và loại ý kiến
KTV về BCTC giai đoạn 2013-2016
Thống kê thời hạn nộp BCTC giai đoạn 2013-2016
Thống kê chênh lệch lợi nhuận sau thuế trước và sau
kiểm toán năm giai đoạn 2013 - 2016
Thống kê sự thuận tiện của BCTC các DNNY giai đoạn
2013 - 2016
Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
và giá trị VIF
Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
minh bạch thông tin
Kết quả hồi quy mô hình REM

Trang
36
37
37

nghiệp đã được phát hiện như Công ty CP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
(TTF), Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang (DQC)... Điểm chung của các
doanh nghiệp này là đều không minh bạch về thông tin tài chính, công bố thông
tin sai sự thật, đến khi bị phát hiện và thông tin xấu bị công bố ra thị trường thì
giá cổ phiếu đồng loạt giảm, khiến cho nhà đầu tư bị thiệt hại.
Ngành hàng tiêu dùng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng sản xuất,
kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng với
nhiều chủng loại khác nhau từ hàng bình dân đến các mặt hàng xa xỉ như bia,
xe hơi,…Ngành hàng tiêu dùng có đặc điểm là thị trường tiêu thụ sản phẩm cả
trong nước và xuất khẩu, tính cạnh tranh cao, đặc biệt là sức ép từ các doanh


2
nghiệp bán lẻ nước ngoài tại thị trường Việt Nam ngày càng lớn. Hiện tại, cổ
phiếu của các doanh nghiệp niêm yết ngành hàng tiêu dùng có sức thu hút rất
lớn đối với nhà đầu tư, chẳng hạn như Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VNM),
Tổng công ty cổ phần rượu bia nước giải khát Sài Gòn (SAB)… Nghiên cứu
nhằm đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY của một
ngành đặc thù là ngành hàng tiêu dùng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch là chủ đề rất quan trọng và hữu ích nhưng chưa có nhà nghiên
cứu nào tại Việt Nam thực hiện. Việc nghiên cứu những vấn đề trên góp phần
giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định phù hợp hơn khi đầu tư vào các doanh nghiệp
ngành hàng tiêu dùng, giúp cho TTCK Việt Nam nói chung và ngành hàng tiêu
dùng nói riêng hoạt động bền vững và hiệu quả là yêu cầu cần thiết. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố thuộc đặc

gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên cứu
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu minh bạch thông tin tài chính trong phạm vi một quốc gia,
nhóm tác giả Cheung và cộng sự (2005) có bài viết với tựa đề “Determinants of
Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kông and
Thailand” đã xem xét mức độ công bố và minh bạch thông tin tài chính của các


4
doanh nghiệp niêm yết ở 2 thị trường mới nổi là Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên
cứu đưa ra 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố và minh bạch thông
tin là: Nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố quản trị công ty.
 Nhóm nhân tố tài chính, nhóm tác giả đưa ra 5 biến ảnh hưởng đến
mức độ công bố và minh bạch gồm:
+ Quy mô;
+ Đòn bẩy tài chính;
+ Kết quả tài chính;
+ Tài sản đảm bảo và
+ Hiệu quả sử dụng tài sản.
 Đối với nhóm nhân tố về quản trị công ty, nhóm tác giả cho rằng các
biến có ảnh hưởng đến mức độ công bố và minh bạch của thông tin gồm:
+ Mức độ tập trung quyền sở hữu;
+ Cơ cấu của HĐQT và
+ Quy mô của HĐQT.
Nghiên cứu được thực hiện trên hai thị trường là Thái Lan và Hồng Kông

tác giả đã phân tích về sự minh bạch thông tin của các doanh nghiệp dựa trên 2
khía cạnh: minh bạch thông tin tài chính và minh bạch thông tin quản trị. Nghiên
cứu này cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố luật pháp và kinh tế đến
tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp. Nhóm tác giả kết luận rằng: minh
bạch trong quản trị công ty chủ yếu liên quan đến chế độ pháp lý, trong khi đó
minh bạch thông tin tài chính liên quan chủ yếu đến chính sách kinh tế. Cụ thể,
tính minh bạch trong quản trị công ty cao hơn ở các nước theo thông luật. Ngược
lại, minh bạch thông tin tài chính cao hơn ở các quốc gia có nền kinh tế có đặc
điểm sở hữu nhà nước thấp. Doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ minh bạch
thông tin tài chính cao hơn doanh nghiệp nhỏ. Ngược lại, mức độ minh bạch
trong quản trị công ty không liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên,


6
nghiên cứu của Bushman và nhóm tác giả chỉ dừng lại ở mức thống kê mô tả các
nhân tố liên quan đến tính minh bạch thông tin và trình bày các thước đo để đo
lường mức độ minh bạch thông tin mà chưa đưa ra được mối tương quan giữa
các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin.
Nghiên cứu "Stakeholders and transparencycapital structure" của
Andres Almazan, Javier Suarez và Sheridan Titman (2003). Nhóm tác giả
nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin với cơ cấu vốn trong doanh
nghiệp và chỉ ra rằng mức độ minh bạch thông tin càng cao thì các doanh nghiệp
có xu hướng lựa chọn cơ cấu vốn an toàn hơn .
Tiếp theo các nghiên cứu trên, nhóm tác giả Bartley R. Danielsen và cộng
sự (2007) có bài viết “Auditor Fees, Market Microstructure, and Firm
transparency” (Journal of Business Finance & Accounting), nghiên cứu đưa ra
2 giả thuyết: giả thuyết thứ nhất là phí kiểm toán càng cao thì rủi ro kiểm toán
càng lớn và giả thuyết thứ hai là các doanh nghiệp trả phí cho danh tiếng của
các doanh nghiệp kiểm toán thì nhận thức của người sử dụng BCTC được cải
thiện. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng chứng tỏ giả thuyết thứ nhất là

quan thuận với mức độ minh bạch thông tin tài chính còn cơ cấu HĐQT_2 (doanh
nghiệp có tỷ lệ giám đốc điều hành không có trong HĐQT) có mối tương quan
nghịch với mức độ minh bạch thông tin tài chính của các DNNY trên TTCK Việt
Nam. Nghiên cứu sử dụng 2 cách để đo lường mức độ minh bạch thông tin tài
chính. Cách thứ nhất: tác giả dựa trên các đặc điểm phản ánh sự minh bạch của
thông tin tài chính như: tin cậy, đầy đủ, nhất quán, chính xác, kịp thời và thuận
tiện để đo lường mức độ minh bạch. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu trên các báo
cáo như: báo cáo kiểm toán, BCTC,… năm 2011 và năm 2012. Cách này được
sử dụng để làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi, đối chiếu, so sánh với việc đo
lường minh bạch theo cách thứ hai. Cách thứ hai: tác giả sử dụng phiếu khảo
sát để đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài chính của các DNNY theo cảm


8
nhận của nhà đầu tư. Cách này dữ liệu được lấy từ phần trả lời của nhà đầu tư
qua 2 thời điểm: tháng 4 năm 2013 và tháng 2 năm 2014. Cách thứ hai này
được sử dụng để đo lường mức độ minh bạch thông tin tài chính và để chứng
minh cho các giả thuyết nghiên cứu của tác giả. Nghiên cứu của tác giả chỉ tập
trung vào các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE. Do đó, chưa bao quát được
hết TTCK Việt Nam. Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
thông tin tài chính như: mức độ sở hữu tập trung; sở hữu nhà nước chưa được
tác giả xem xét. Việc đo lường mức độ minh bạch thông tin dựa vào phiếu khảo
sát nhà đầu tư có độ tin cậy không cao vì kết quả đánh giá mức độ minh bạch
hoàn toàn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người được khảo sát. Ngoài ra,
nghiên cứu của tác giả chỉ thu thập dữ liệu 2 năm và sử dụng mô hình hồi quy
đa biến để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính
nên kết quả có thể kém tin cậy.
Ở cấp độ thạc sĩ, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Nhất Nam (2015) với tựa
đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên HOSE”, tác giả xây dựng mô hình hồi quy 11 biến ảnh

trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận. Nếu các DN có hành vi quản trị lợi
nhuận tăng thì chắc chắn rằng mức độ minh bạch trong công bố thông tin trên
BCTC sẽ giảm và ngược lại, khi công ty có mức độ minh bạch trong công bố
thông tin trên BCTC thấp thì có nhiều khả năng công ty đó đã sử dụng quản trị
lợi nhuận. Nghiên cứu sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để tính toán
quản trị lợi nhuận mà chưa kiểm định mô hình này có phù hợp với thực tiễn
hoạt động của TTCK Việt Nam hay không. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ thu
thập các thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp năm 2014 - 2015 mà không
phân tích rộng hơn cho một giai đoạn nhiều năm.


10
Nghiên cứu của tác giả Lê Trường Vinh (2008) về "Minh bạch thông tin
các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM". Trong
nghiên cứu này tác giả đã xây dựng mô hình sử dụng 5 biến nguyên nhân ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin gồm: quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài
sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Tác giả kết luận rằng chỉ có biến tình hình
tài chính đại diện là chỉ tiêu lợi nhuận - PROFIT là ảnh hưởng đến tính minh
bạch thông tin của các DNNY. Nghiên cứu của tác giả mới chỉ nghiên cứu 30
DNNY trên HOSE và chưa xem xét các nhân tố thuộc về quản trị công ty ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin.
Bài viết của tác giả Lâm Thị Hồng Hoa đăng trong tạp chí công nghệ ngân
hàng (số 38, trang 38-42): Minh bạch thông tin - Yêu cầu thực tiễn và mức độ đáp
ứng (2009). Tác giả đã đưa ra bảy nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu minh bạch
về thông tin như: cách thức điều hành nền kinh tế; quan niệm giữ bí mật trong
kinh doanh bị lạm dụng; năng lực quản trị còn yếu kém, tâm lý ngại thay đổi; Cách
thức soạn thảo và trình bày văn bản đã có dấu ấn của lợi ích cục bộ của ngành, địa
phương; chưa có chế tài cho việc xử phạt công bố thông tin cho nhà đầu tư thiếu
minh bạch; chưa có hệ thống chỉ tiêu để người sử dụng thông tin kiểm chứng thông
tin đó đã minh bạch hay chưa và cuối cùng là hoạt động kiểm toán chưa thực sự

doanh nghiệp ở Hồng Kông. Mức độ công bố và minh bạch thông tin cho các
doanh nghiệp ở Hồng Kông có thể được giải thích bằng các nhân tố tài chính.
Trong khi đó, nhóm nhân tố này lại không ảnh hưởng đến mức độ công bố và
minh bạch thông tin cho các doanh nghiệp ở Thái Lan.
Cùng về chủ đề minh bạch thông tin trên BCTC, các nghiên cứu trong
nước chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên toàn
TTCK Việt Nam mà chưa có nghiên cứu nào xem xét các doanh nghiệp thuộc
một nhóm ngành cụ thể như ngành hàng tiêu dùng với những đặc điểm khác biệt
với những ngành khác như: sản xuất những mặt hàng đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của người tiêu dùng; thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và xuất khẩu;


12
chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các nhà bán lẻ nước ngoài trên thị trường Việt
Nam; sử dụng chi phí nhân công nhiều; cổ phiếu của nhiều doanh nghiệp thuộc
ngành có sức hấp dẫn cao với nhà đầu tư... Những đặc điểm này có thể làm cho
tính minh bạch thông tin trên BCTC khác với các doanh nghiệp thuộc các ngành
còn lại. Ngoài ra, các nghiên cứu trong nước chưa đề cập đến nhân tố sở hữu cổ
đông nước ngoài. Nhân tố này thuộc về quản trị công ty có thể ảnh hưởng đến
tính minh bạch thông tin trên BCTC. Từ việc xác định khoảng trống trong những
nghiên cứu trước, tác giả tập trung xem xét các nhân tố thuộc phạm vi doanh
nghiệp ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp
ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kế thừa các kết quả và mô
hình nghiên cứu của các tác giả trước, đặc biệt là của nhóm tác giả Cheung và
cộng sự (2005); Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Để đo lường biến phụ thuộc, luận văn
điều chỉnh lại cách đo lường các đặc điểm: sự tin cậy, đầy đủ và nhất quán so
với tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh để thể hiện rõ ràng hơn các đặc điểm của thông tin.
Dữ liệu được sử dụng để đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của
các DNNY được lấy từ các tài liệu khách quan và có độ tin cậy cao như: báo cáo
kiểm toán, từ sở giao dịch chứng khoán (HOSE và HNX)… Đặc biệt, để đảm

chính, kế toán của các sự kiện kinh tế được thu thập, xử lý và báo cáo nhằm
cung cấp thông tin một cách hữu ích cho các đối tượng sử dụng trong việc đưa
ra các quyết định kinh tế.
Thông tin trên BCTC là những thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả
kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị ở những thời kỳ xác định, được
xác định vào những thời điểm nhất định. Thông tin trên BCTC có thể là thông
tin trong quá khứ hoặc thông tin mang tính dự báo, thông thường được biểu
hiện bằng đơn vị tiền tệ. BCTC thường bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC
gắn liền với thời gian.
1.1.2.

Khái quát chung về tính minh bạch thông tin trên BCTC

a. Khái niệm minh bạch thông tin trên BCTC
Minh bạch (tiếng Anh là transparency) là sự có thể nhìn rõ được, nhìn
xuyên qua sự vật hiện tượng từ bên này sang bên kia, là sự rõ ràng, trong sạch,


14
trong suốt. Transparency là một từ ghép có nguồn gốc từ hai khái niệm độc lập
là “trans” và “parent”, trong đó Trans có nghĩa là sự di chuyển và Parent có
nghĩa là nhìn thấy được.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán luôn gắn liền với khái niệm
minh bạch thông tin. Minh bạch thông tin là việc cung cấp thông tin một cách
rõ ràng, đầy đủ và cụ thể. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến
tính minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu
dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Có nhiều quan điểm về sự minh bạch thông tin được đưa ra bởi nhiều tổ
chức và cá nhân trong nhiều nghiên cứu trước đây, như:

minh bạch thông tin tài chính là việc cung cấp các thông tin tài chính một cách
tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ và nhất quán theo cách thức mà công chúng
có thể tiếp cận một cách thuận tiện.
Qua tổng hợp các khái niệm về minh bạch thông tin tuy xem xét ở nhiều
góc độ khác nhau như: các tổ chức; phạm vi công ty; người sử dụng thông tin
nhưng tựu chung là minh bạch thông tin trú trọng đến chất lượng của thông tin
công bố.
Trên cơ sở kế thừa các khái niệm về minh bạch thông tin đã đề cập, theo
quan điểm của tác giả:“Minh bạch thông tin trên BCTC là việc cung cấp thông
tin trên BCTC phải đảm bảo tin cậy, kịp thời, trung thực, đầy đủ, nhất quán và
thuận tiện”.
b. Tầm quan trọng của minh bạch thông tin trên BCTC
Trên cơ sở khái niệm về minh bạch bạch thông tin và các nghiên cứu
trước cho thấy: minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK có
vai trò quan trọng đối với nhiều đối tượng khác nhau như nhà đầu tư; cơ quan
quản lý nhà nước và TTCK. Cụ thể như sau:


Đối với nhà đầu tư

- Minh bạch thông tin trên BCTC sẽ giúp bảo vệ nhà đầu tư. Nhà đầu


16
tư là chủ thể quan trọng của TTCK, họ là người cung cấp vốn – yếu tố quan
trọng nhất của thị trường. Đối với các nước có TTCK còn sơ khai và đang trong
giai đoạn phát triển như Việt Nam thì vấn đề lợi ích của nhà đầu tư nhỏ lẻ
thường không được đảm bảo như nhà đầu tư lớn, các nhà đầu tư lớn thường là
những người bên trong doanh nghiệp, là người quản lý nên họ có được nhiều
thông tin hơn nhà đầu tư nhỏ lẻ. Do đó, minh bạch thông tin trên BCTC giúp


BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC
Như nội dung tác giả đã trình bày ở phần mở đầu, có khá nhiều công
trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên
BCTC và kết quả của các nghiên cứu này cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến tính minh bạch thông tin trên BCTC. Tuy nhiên, kết quả của một số nghiên
cứu không giống nhau, có nhân tố trong nghiên cứu này không có tác động
nhưng trong nghiên cứu khác lại có tác động, thêm vào đó cũng có trường hợp
nhân tố tác động thuận chiều đến tính minh bạch thông tin trên BCTC ở nghiên
cứu này nhưng lại có kết quả ngược chiều ở nghiên cứu khác. Vì vậy, để có cơ
sở cho tác giả phát triển các giả thuyết nghiên cứu và giải thích kết quả trong
luận văn, tác giả thực hiện việc phân tích các lý thuyết nền tảng có liên quan,
các lý thuyết đó là lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết thông tin hữu
ích và lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết chi phí chính trị.
1.2.1. Lý thuyết đại diện
Theo M. Jensen and W. Meckling (1976), lý thuyết này nghiên cứu mối
quan hệ giữa người chủ (principal) và người đại diện (agent) thông qua các hợp
đồng. Lý thuyết này cho rằng:
(1) Chủ thể (Principal) hay chủ sở hữu vốn (Shareholders) và người đại
diện (Agent) hay nhà quản trị (Manager) luôn có sự đối nghịch về lợi ích. Người
sở hữu vốn quan tâm đến giá trị của doanh nghiệp, giá cổ phiếu (cũng chính là
lợi ích của bản thân họ). Trong khi nhà quản trị về cơ bản không quan tâm nhiều
đến lợi ích của cổ đông mà quan tâm đến lợi ích của mình (lương, thưởng, phụ
cấp, nguồn thu khác dựa trên vị trí công tác).



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status