Báo cáo thực tập ngành Quản Trị Kinh Doanh Đại học hàng hải Việt Nam - Pdf 58

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGUYỄN THÀNH ĐẠT
MÃ SINH VIÊN : 68545

THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

TÊN ĐỀ TÀI : QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH KALA

KHOA: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (MS: D403)

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Mai


Nguyễn Thành Đạt - 68545
HẢI PHÒNG - 2019
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………...4
Chương 1. Giới thiệu chung về công ty…………………………….……….5
1.1. Thông tin chung………………………………………………..………….5
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………….…………….5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp………………..…………..6
1.4. Mô hình tổ chức và bố trí lao động…………………………..……………8
1.5. Năng lực sản xuất và tình hình hoạt động…………………..……………..9
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh………………………………......………….11

Sơ đồ 3: Minh họa quy trình sản xuất …………………………………………29

3


Nguyễn Thành Đạt - 68545

LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển
nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy
việc học tập đi đôi với thực hành là một biện pháp hiệu quả đúng đắn đã và đang
được áp dụng tại các trường Đại học tại Việt Nam, không những chỉ trong các
ngành kĩ thuật mà cả trong các ngành kinh tế xã hội khác. Đối với sinh viên các
ngành quản trị thì việc tổ chức các đợt thực tập tại các công ty, nhà máy, xí
nghiệp,... là một việc rất cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen
với môi trường làm việc thực tế từ đó vận dụng các kiến thức đã học tập được ở
nhà trường vào điều kiện làm việc thực tế một cách linh hoạt sáng tạo. Đồng
thời đây cũng là cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận đánh gia được đúng, khách
quan hiệu quả đào tạo của mình cũng như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp
thu, học lực của mỗi sinh viên.
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, qua quá
trình thực tập tại công ty cổ phần Kính KALA kết hợp với những kiến thức đã
học ở trường, em đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác quản
trị trong doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần Kính KALA nói
riêng. Với sự giúp đỡ và tạo điều kiện nhiệt tình của các anh chị trong công ty
cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Mai đã
giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại công
ty cổ phần Kính KALA. Trong bản báo cáo thực tập này, em sẽ trình bày những
hiểu biết của em về thông tin của công ty và quy trình sản xuất kính nổi tại nhà
máy kính Trường Sơn, cũng như cảm nghĩ của em sau đợt thực tập. Với thời

Công ty TNHH Kỳ Anh được thành lập theo Giấy phép thành lập số:
008861 GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 31/03/1994. (Giấy phép
cấp lần đầu số 975/QĐ - UB ngày 10/03/1993); Giấy chứng nhận đăng ký kinh ký
doanh: số 045745 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày
13/03/1993.
Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103021736, đăng ký lần đầu ngày
02/01/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và đổi tên là Công
ty Cổ phần Kính Kala, đăng ký thay đổi lần 6 với mã số doanh nghiệp là
0100386036 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/09/2016.
Công ty CP Kính Kala là doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trải qua 26 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã xây dựng được uy tín
với nhiều bạn hàng trong nước và có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.

5


Nguyễn Thành Đạt - 68545
1.3. Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp
Công ty CP Kính Kala hoạt động với ngành nghề chính là sản xuất, gia
công gương kính, cung cấp chủ yếu cho các công trình xây dựng trong và ngoài
nước. Thị trường tiêu thụ của Công ty hiện nay tương đối ổn định và có khả năng
tiếp tục phát triển vào những năm tới.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã xây dựng được hệ thống bạn hàng
trải rộng trong khắp các tỉnh thành trong cả nước. Công ty có 02 nhà máy sản
xuất kính là nhà máy Kính Kiến An, nhà máy kính Trường Sơn và 01 nhà máy
gia công chế tác sản phẩm sau kính là nhà máy Kính Thanh Trì cùng với hệ
thống 20 xe tải các loại (bao gồm: xe đầu kéo + rơ mooc, xe oto tải, xe tải thùng
kín…) hàng hóa bán ra được Công ty vận chuyển đến tận kho của người mua, từ

CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ VÂN ĐỒN (Đoàn Kết, Vân Đồn, Quảng Ninh)

1.4. Mô hình tổ chức và bố trí lao động của doanh nghiệp:
Công ty CP Kính Kala hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với danh
sách cổ đông bao gồm 03 thành viên:
TT

Tên thành viên

1

Ông Phạm Thiện Căn

2
3

Chức danh
Chủ tịch
HĐQT
Thành viên
Thành viên

Vốn góp
Trị giá vốn
Sở hữu
góp (trđ)
vốn(%)
187.200

60

Hội đồng
quản trị

Tổng Giám đốc

Chi nhánh Nhà
máy kính Trường
Sơn

Chi nhánh Nhà
máy kính Kiến
An

Chi nhánh Nhà
máy kính Thanh
Trì

Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của công ty
1.5. Năng lực sản xuất và tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Hiện nay Công ty CP Kính KALA có 03 nhà máy bao gồm: 02 nhà máy
sản xuất kính là nhà máy Kính Kiến An, nhà máy kính Trường Sơn và 01 nhà
máy gia công chế tác sản phẩm sau kính là nhà máy Kính Thanh Trì.
Công suất của 3 nhà máy như sau:
 Công suất máy móc thiết bị tại Nhà máy Thanh Trì (Hà Nội).
- Gia công kính tôi
250,000 m2/ Năm
- Gia công cắt kính
400,000 m2/ Năm
- Gia công kính dán an toàn
160,000 m2/ Năm

có Nhà máy chế tác sản phẩm sau kính tại Thanh Trì, Hà Nội chuyên nhập các
sản phẩm kính trơn từ các Công ty khác về gia công các sản phẩm sau kính sau
đó bán ra thị trường như: kính tôi, kính dán, kính phản quang, gương, tranh
kính. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt. Công ty luôn tích
cực phát triển quan hệ với bạn hàng cũ và tìm kiếm ký kết hợp đồng với bạn
hàng mới.
Bên cạnh đó, dự kiến khi dự án sản xuất kính nổi hoàn thiện và đi vào
hoạt động thì doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được cải thiện đáng
kể.
Nhìn chung, Công ty CP Kính Kala hoạt động kinh doanh có hiệu quả, cơ
cấu tài sản hợp lý. Lãnh đạo Công ty là những người có kinh nghiệm và năng
lực quản lý tốt. Nguồn thị trường đầu vào, đầu ra cũng như năng lực sản xuất
của Công ty tương đối ổn định.

10


Nguyễn Thành Đạt - 68545
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây:
Căn cứ báo cáo tài chính năm 2017, 2018 (đã kiểm toán) và báo cáo
nhanh thời điểm 30/06/2019 của doanh nghiệp, tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của Công ty CP Kính Kala được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể:
Bảng2. Bảng cân đối kế toán.

Đơn vị: Trđ

KHOẢN MỤC
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền

3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

11

2017
315.345
4.355
4.355
0
63.843
61.891
1.952
0
247.114
247.114
33
0
33
0
267.539
260.152
228.694
458.004
-229.310
92
284
-192
31.366
0

3.854
258.721
249.853
258.721
249.853
442
5.243
208
765
234
0
0
4.478
272.824
310.020
265.622
300.756
220.919
214.037
458.112
458.112
-237.193
-244.075
85
81
284
284
-199
-203
44.618

12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ dài hạn
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
5. Quỹ đầu tư phát triển
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Bảng 3. Kết quả sản xuất kinh doanh

889
5.574
730
130.477
338
3.750
3.750
345.068
345.068
312.000
8
43
33.017
0
582.884

5.574

2016
2017
2018
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp 317.597 498.669 478.802
202.003
1,57
0,96
dịch vụ
2. Tổng lợi nhuận
2.036
2.934
3.620
6.145
1,441
1,234
kế toán trước thuế
3. Lợi nhuận sau
1.484
2.195
2.734
4.915
1,479
1,246
thuế thu nhập DN
* Nhận xét:
Công ty CP Kính Kala chủ yếu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về
kính. Hiện nay Công ty có 2 nhà máy sản xuất kính chính là: nhà máy kính Kiến
An và nhà máy kính Thanh Trì với công suất sản xuất tương đối lớn, sản phẩm
đầu ra có chất lượng tốt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, kết quả sản xuất

công ty tiếp tục ghi nhận kết quả khả quan. Lợi nhuận sau thuế đạt 4.915 trđ,
gấp 1,8 lần so với lợi nhuận sau thuế của cả năm 2018.

Về tài sản:
+ Thời điểm 31/12/2018, tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty
là 20.208 trđ, trong đó tiền mặt chiếm 59% tương ứng 11.871 trđ, tiền gửi Ngân
hàng là 8.337 trđ. Đây là tỷ lệ tương đối phù hợp để hỗ trợ tài chính cho các hoạt
động kinh doanh của Công ty nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của những thay đổi
các luồng tiền, phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Lượng tiền mặt tại thời điểm
31/12/2018 tăng cao do doanh nghiệp thu được khoản tiền khách hàng trả tiền
hàng.
+ Các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn thời điểm 31/12/2018 của
công ty: 28.419 trđ, giảm 54,08% tương ứng giảm 33.472 trđ so với năm 2017,
chiếm 8% tổng tài sản ngắn hạn. Đây là tín hiệu đáng mừng thể hiện doanh
nghiệp trong năm 2018 đã tích cực thu hồi công nợ, giúp doanh nghiệp không bị

13


Nguyễn Thành Đạt - 68545
bạn hàng chiếm dụng lượng lớn nguồn vốn, đem lại hiệu quả vòng quay vốn lưu
động cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn
thông thường, ngoài ra có một số khoản phải thu trên 12 tháng chiếm tỷ lệ nhỏ,
khoảng 12% trên tổng số khoản phải thu khách hàng, Công ty chưa thực hiện
trích dự phòng cho khoản phải thu chậm trả này.
Tại thời điểm 30/6/2019, khoản phải thu khách hàng gia tăng tương đối
lớn, đạt 46.937 trđ, tăng số tuyệt đối là 18.518 trđ. Tuy các khoản phải thu gia
tăng là những khoản phải thu thương mại thông thường, không có khoản phải
thu khó đòi nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp khi bị

258.720.527.894

14

Tỷ lệ %
11,97%
1,03%
36,26%
50,74%
100%


Nguyễn Thành Đạt - 68545
Bảng 4. Cơ cấu hàng tồn kho
Mặc dù lượng hàng tồn kho của Công ty tương đối lớn (chiếm 76,08% tài sản
ngắn hạn), tuy nhiên xét riêng từng mặt hàng tồn kho thì tỷ lệ này là phù hợp
đặc thù ngành sản xuất kính, thời gian sản xuất dài, nguyên vật liệu sản xuất
nhiều thành phần, một số nguyên vật liệu Công ty tận dụng thu gom khi thị
trường có giá thấp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu
quả kinh doanh.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, một số nhà máy sản xuất kính nổi phải tạm
dừng sản xuất để bảo dưỡng, bảo trì định kỳ cùng với sự ấm lên của thị trường
bất động sản, nhu cầu kính xây dựng gia tăng khiến cho thị trường rơi vào tình
trạng khan hàng. Thời điểm 30/06/2019, hàng tồn kho giảm nhẹ 3,43% tương
ứng giảm 8.868 trđ so với 31/12/2018, đạt 249.853 trđ.
Thành phẩm tồn kho của Công ty hầu hết là hàng hoá luân chuyển
thường xuyên, liên tục, không có hàng kém phẩm chất. Tuy nhiên trong thời
gian tới, Công ty cần có các giải pháp tích cực hơn nữa trong công tác bán hàng,
giảm hàng tồn kho, tăng thu hồi công nợ, luân chuyển vốn để hoạt động kinh
doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn.

+ Nợ vay dài hạn thời điểm 31/12/2018 của Công ty là 44.978 trđ, trong
đó khoản nợ vay tại Ngân hàng Vietcombank là 9.471 trđ để chi đầu tư mua máy
gia công kính dán và khoản nợ vay tại Ngân hàng BIDV là 35.506 trđ để chi
mua sắm, thiết kế, chế tạo dây chuyền kính nổi.
+ Đến 31/12/2018, các khoản phải trả người bán của Công ty là 47.183
trđ, giảm 35% tương ứng giảm 25.435 trđ so với năm 2017, đây chủ yếu là các
khoản công ty nợ tiền hàng của của các nhà cung cấp nguyên, nhiên vật liệu.
+ Người mua trả tiền trước thời điểm 31/12/2018 là 17.796 trđ, giảm
18,91% tương ứng giảm 4.149 trđ so với 31/12/2017, đây là các khoản khách
hàng đặt cọc tiền mua kính cho Công ty.
Thời điểm 30/06/2019, phải trả người bán và người mua trả tiền trước lần
lượt là 42.858 trđ, 12.830 trđ tương ứng giảm 9,1% và 27,91% so với năm 2018.
Đây đều là các khoản phải trả cho các đơn vị cung cấp hàng hóa và nguyên,
nhiên vật liệu để sản xuất của Công ty.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu tiếp tục duy trì là 312.000 trđ chiếm 51% tổng
nguồn vốn, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là tương đối tốt.
 Một số chỉ tiêu khác:
- Về khả năng thanh toán :
Hệ số khả năng thanh toán
Năm 2017
Năm 2018
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1,35 lần
1,54 lần
Hệ số thanh toán nhanh
0,29 lần
0,37 lần
Hệ số thanh toán tức thời
0,02 lần
0,09 lần

- Về chỉ tiêu thu nhập: Lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt 2.734 tr.đ, tăng
24,56% tương ứng tăng 539 trđ so với năm 2017.
+ Chỉ số ROE năm 2018 đạt 0,79% tăng 0,15% so với năm 2017;
+ Chỉ số ROA năm 2018 đạt 0,61 % tăng 0,12% so với năm 2017;
Các chỉ tiêu thu nhập của doanh nghiệp trong năm 2018 đều có sự cải
thiện hơn so với năm 2017. Mặc dù vậy, so với các doanh nghiệp cùng ngành,
mức sinh lời của doanh nghiệp còn thấp, trong thời gian tới Công ty cần giảm
bớt các chi phí quản lý và tích cực tìm kiếm thêm nhiều nguồn hàng để hạ giá
vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản, đồng thời khẩn trương
hoàn thiện các thủ tục cũng như đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thiện dự án, sớm
đưa dự án vào hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cho Doanh nghiệp.
* Nhận xét chung: Qua phân tích số liệu ở trên cũng như tình hình thực
tế của Công ty cho thấy, tình hình tài chính của Công ty CP Kính Kala trong
năm 2018 có sự cải thiện tích cực hơn so với năm 2017, hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, đời sống người lao động ổn định.
1.7. Đánh giá hoạt động và triển vọng của doanh nghiệp.
ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU

17


Nguyễn Thành Đạt - 68545
Thị - Công ty có thị trường cung cấp - Sản phẩm của Công ty mới
trường nguyên vật liệu đầu vào ổn định với chỉ đáp ứng tiêu chuẩn của
giá cả hợp lý.
các nước đang phát triển, nên
- Công ty có mặt sớm trên thị trường Công ty chưa thâm nhập
trong lĩnh vực cung cấp các sản được vào thị trường của các

trường nhiều doanh nghiệp sản xuất kính có
năng lực sản xuất kinh doanh yếu
kém phá sản, tạo cơ hội thuận lợi cho
các doanh nghiệp có năng lực sản
xuất kinh doanh tốt mở rộng thị
trường.

- Công ty sản xuất, kinh
doanh mặt hàng gương kính,
vận chuyển tương đối khó
khăn và chi phí vận chuyển
cao.

Kênh phân phối của doanh
nghiệp mới tập trung tại thị
trường nội địa, chưa có kênh
phân phối nước ngoài.
THÁCH THỨC

- Sự cạnh tranh gay gắt với
các doanh nghiệp sản xuất
kính lớn trong nước như:
Công ty CP Kính nổi Việt
Nhật, Công ty CP Kính nổi
Chu Lai, Công ty TNHH
Dương Giang- Nhà máy
- Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi Kính nổi Tràng An. Ngoài ra
trong thời gian gần đây cho thấy Công ty còn cạnh tranh với

18

mặc dù còn rất nhiều khó khăn song hầu hết các ngành sản xuất vật liệu xây
dựng đã dần hình thành các hiệp hội và thị trường chuyên sâu, điển hình như sản
xuất xi măng, sắt thép, khai thác cát đá, thị trường đồ gỗ, nội thất và các sản
phẩm kính xây dựng. Đây là những phân ngành hết sức quan trọng và cần thiết
để từng bước tạo ra một thị trường vật liệu xây dựng chuyên nghiệp gắn liền với
việc phát triển nhu cầu đô thị hóa, nhu cầu hình thành một thị trường bất động
sản chuyên nghiệp và mang tầm ảnh hưởng khu vực. Đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế với nền kinh tế
khu vực và quốc tế. Nhiều tập đoàn bất động sản lớn hình thành kéo theo sự phát
triển của các tập đoàn sản xuất vật liệu xây dựng có quy mô tương đối lớn và
hoạt động dưới sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Đây chính là tín hiệu đáng

19


Nguyễn Thành Đạt - 68545
mừng cho thấy sau một giai đoạn khá dài các ngành sản xuất vật liệu xây dựng
còn manh mún và chưa đi vào quỹ đạo, hiện nay có thể nói ngành sản xuất vật
liệu xây dựng càng ngày càng khẳng định vị thế và vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển nền kinh tế quốc dân.
Công ty cổ phần Kính Kala (tiền thân là Công ty kính Kỳ Anh) là một
trong những đơn vị sản xuất kính lớn trên thị trường miền Bắc, với kinh nghiệm
hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kính xây dựng, Công ty đã
khẳng định được thương hiệu đồng thời xây dựng được hệ thống phân phối rộng
khắp trong thị trường nội địa và xuất khẩu đi một số nước: Trung Quốc,
Philippines, Malaysia… Công ty cũng không ngừng hoàn thiện và hoàn chỉnh
hơn cơ cấu sản phẩm của Công ty CP Kính Kala đồng thời cải tiến công nghệ
nhằm đáp ứng nhu cầu trọn gói của khách hàng về các chủng loại sản phẩm kính
xây dựng.
Trong thời gian tới, ngoài mục tiêu sản xuất các sản phẩm kính nổi có

đến ngày 30/12/2044, nhà máy đã được chứng nhận quyền sở hữu theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BP
423967 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hải Phòng cấp ngày 25/10/2013
cho chủ sở hữu là Công ty CP Kính Kala.
Điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà máy rất thuận lợi cho việc sản xuất của
Công ty do đã được đầu tư quy mô để phục vụ cho hoạt động sản xuất kính, có nhà
xưởng và hệ thống điện, cấp thoát nước, đường giao thông, thông tin, dịch vụ tương
đối tốt.
Nhà máy kính Trường Sơn với địa hình núi bọc, sông kề, xa sân bay, xa khu
dân cư nên vẫn đảm bảo được tiêu chuẩn về thiết kế kỹ thuật (ống khói lò cao 70m)
và đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến dân sinh.
Với ưu thế một mặt giáp Quốc lộ 10 (cũ), một mặt giáp sông Lạch Tray nên
rất thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu bằng đường bộ
cũng như đường thủy.
Dây truyền sản xuất kính nổi có công suất thiết kế 240 tấn/ngày.
Dây chuyền sản xuất kính kéo nổi của Công ty CP kính Kala đã được các
cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận thiết bị đồng bộ. Khi tiến hành lắp đặt
đã được các chuyên gia nước ngoài kết hợp với Cán bộ kỹ thuật của Công ty tiến
hành lắp đặt tại Nhà máy. Hệ thống máy móc dây chuyền thiết bị của nhà máy
bao gồm các máy móc chính như sau:
1. Hệ thống phối liệu: Hệ thống phối liệu có chức năng trộn hỗn hợp các
nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, đảm bảo tỷ lệ phối liệu theo
đúng định mức đề ra để đảm bảo chất lượng sản phẩm
2. Hệ thống lò nấu: Hệ thống lò nấu là nơi gia nhiệt, đun nóng chảy
nguyên vật liệu từ dạng thể rắn sang thể lỏng. Hệ thống lò bao gồm cả hệ thống
theo dõi và điều khiển nhiệt độ
3. Hệ thống đốt nhiên liệu khí thiên nhiên nén CNG: Hệ thống cung cấp
khí đốt tạo nhiệt lượng trong lò nấu, bao gồm bồn bể chứ khí nhiên liệu, hệ
thống đường ống dẫn áp lực, hệ thống van điều chỉnh, họng súng phun....



Nguyễn Thành Đạt - 68545

24


Nguyễn Thành Đạt - 68545

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status