các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ atm của ngân hàng đầu tư & phát triển tại địa bàn thành phố nha trang - Pdf 25

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG LÊ THỊ TIỂU MAI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN TẠI ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ


ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN TẠI ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Lê Văn Huy
Nha trang, tháng 3 năm 2012

3
4

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Quý thầy cô trƣờng
Đại học Nha Trang, Quý thầy cô các trƣờng đại học tham gia giảng dạy lớp cao học
kinh tế 2009 Nha Trang đã nhiệt tình, tâm huyết và truyền đạt kiến thức, hỗ trợ cho tôi
trong suốt thời gian theo học tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Tiến sĩ Lê Văn Huy đã ủng hộ, tận tình
hƣớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển – Chi nhánh
Khánh Hòa cũng nhƣ các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn thành luận
văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và các bạn.

Trân trọng
LÊ THỊ TIỂU MAI
2.1.4- Giới thiệu về dịch vụ thẻ tại Tp Nha Trang 32
2.1.4.1- Giới thiệu thẻ ATM 32
2.1.4.2- Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ATM 33
6

2.2- Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………………………35
2.2.1- Nghiên cứu sơ bộ 34
2.2.1.1- Xây dựng hệ thống chỉ báo đo lƣờng các khái niệm trong mô hình 34
2.2.1.2- Điều tra thử nghiệm 37
2.2.2- Nghiên cứu chính thức 39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1- Mô tả tổng thể và mẫu điều tra 43
3.1.1- Khái quát tình hình sử dụng thẻ ATM trên địa bàn thành phố Nha Trang 43
3.1.2- Mô tả mẫu điều tra 43
3.2- Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM của ngân hàng Đầu tƣ
& Phát triển chi nhánh Khánh Hòa 44
3.3- Hàm ý nghiên cứu 52
Chƣơng 4: GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU 54
4.1- Gợi ý chính sách 54
4.2- Kết luận nghiên cứu 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 59

7

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Quy trình nghiên cứu 13
Hình 2: Các yếu tố tác động đến hành vi của ngƣời mua 16
Hình 3: Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng 18

9

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Căn cứ chọn đề tài

Sự phát triển của công nghệ mới cùng với những thách thức của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra yêu cầu cho hệ thống ngân hàng và các công ty tài chính
Việt Nam phải tích cực củng cố, tăng cƣờng năng lực tài chính, năng lực quản trị theo
lộ trình quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Đồng thời, các ngân hàng phải đẩy mạnh
việc hiện đại hoá, đổi mới công nghệ ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh và
đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nâng cao năng lực
cạnh tranh, phát triển và hội nhập. Hệ thống giao dịch (rút tiền) tự động ATM ra đời
đƣợc coi là một kênh ngân hàng tự phục vụ chiến lƣợc, một công cụ quan trọng trong
hoạt động bán lẻ của các ngân hàng Việt Nam.
Tại Việt Nam, theo Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị, các ngân hàng đã tích
cực đổi mới hệ thống công nghệ, triển khai chuẩn hoá các hệ thống core-banking, phát
triển các sản phẩm và ứng dụng những công nghệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Theo đó, sản phẩm thẻ của các ngân hàng Việt Nam đã có
những bƣớc tiến nhảy vọt Cụ thể tại tỉnh Khánh Hòa vào cuối năm 2009 toàn tỉnh có
170 máy ATM với tổng số thẻ 353.264 thẻ, riêng Nha Trang có số máy 139 chiếm
82% trong toàn tỉnh (tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động ngân hàng Khánh Hòa năm

- Đối tƣợng nghiên cứu: quyết định lựa chọn thẻ ATM của Ngân hàng Đầu tƣ &
Phát triển.
- Phạm vi nghiên cứu: các khách hàng đang sử dụng thẻ ATM tại thành phố
Nha Trang.
- Thời gian nghiên cứu: dự kiến từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 01 năm 2011.
4- Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài đƣợc thực hiện
thông qua hai phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phân tích định tính: Đây là giai đoạn hình thành các chỉ tiêu, các biến trong
mô hình nghiên cứu. Cụ thể:
- Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trƣớc, từ đó đề ra mô hình
nghiên cứu dự kiến.
- Bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm và tham khảo các nghiên cứu trƣớc, giúp
hình thành các thang đo cho các nhân tố tác động vào biến mục tiêu trong mô hình
nghiên cứu.
11

- Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.
- Điều tra thí điểm 20 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tƣơng thích của bảng câu
hỏi và các biến đã xác định bằng phƣơng pháp định tính.
Phân tích định lượng: Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức, kiểm định mô
hình nghiên cứu đã đề ra.
- Thực hiện điều tra không toàn bộ:
+ Số lƣợng mẫu: 240 quan sát (căn cứ xác định là số lƣợng biến trong mô hình
nhân 10).
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện và phỏng vấn
trực tiếp. Đối tƣợng phỏng vấn là những ngƣời đang sử dụng thẻ ATM tại TP Nha
Trang.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:
+ Thống kê mô tả: mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.

- Vĩnh Sang (2008), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt của Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa, luận văn Thạc sĩ,
thực hiện tại trƣờng Đại học Nha Trang. Kết quả khẳng định các nhân tố tác động đến
quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Kho bạc Nhà nƣớc
Khánh Hòa gồm: (i) hệ thống thanh toán; (ii) phƣơng tiện thanh toán; (iii) cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và công nghệ; (iv) yếu tố pháp lý; (v) nhân viên phục vụ; (vi) nhận thức
của khách hàng; (vii) quy trình thủ tục.
- Trƣơng Thị Vân Anh & Lê Văn Huy (2008), Ứng dụng mô hình chấp nhận
công nghệ trong nghiên cứu Ebanking ở Việt Nam, công trình nghiên cứu khoa học
sinh viên tại Đại học Đà Nẵng lần thứ 6.
Với sự tiếp cận các nghiên cứu nhƣ đã liệt kê, ngƣời nghiên cứu khẳng định
chƣa có nghiên cứu nào thực hiện với nội dung: xác định các nhân tố tác động đến
quyết định sử dụng thẻ ATM của Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển trên địa bàn thành
phố Nha Trang. 13

7- Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc nội dung và mục tiêu của đề tài, ngƣời nghiên cứu cần thực
hiện quy trình nghiên cứu nhƣ sau: (hình 1)

hàng Đầu tƣ & Phát triển tại địa bàn thành phố Nha Trang
Mối quan hệ: Các nhân tố tác động Quyết định
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các mô hình hành vi tiêu
dùng: TRA; TPB và các
nghiên cứu khác
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Thảo luận nhóm
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình đo lƣờng các biến tiềm ẩn
Mô hình các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Đánh giá sơ bộ thang đo – Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố khám phá – EFA
Phân tích nhân tố khẳng định – CFA
Hồi quy tuyến tính
Phân tích phƣơng sai
14

8- Nội dung luận văn
PHẦN MỞ ĐÀU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 4: GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU

Kết luận Ngƣời nghiên cứu đã khái quát nội dung, ý nghĩa cũng nhƣ căn cứ,
đối tƣợng, phạm vi và quy trình nghiên cứu toàn luận văn. Bên cạnh, ngƣời nghiên cứu
đã liệt kê và phân tích sơ bộ các công trình nghiên cứu liên quan nhằm khẳng định
chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện với nội dung nhƣ nghiên cứu hiện tại của tác

máy điện tử đặt ở nơi công cộng, đƣợc kết nối với một hệ thống dữ liệu và các thiết bị
liên quan, đƣợc kích hoạt bởi chủ thẻ cho phép rút tiền, sử dụng các dịch vụ ngân hàng
phát hành thẻ và các ngân hàng khác.
Về nguyên tắc, hầu hết các máy ATM đƣợc kết nối với hệ thống liên ngân
hàng, cho phép khách hàng có thể rút và gửi tiền từ máy ở bất cứ nơi đâu, không phụ
thuộc vào nơi mà họ mở tài khoản. Một lợi thế của ATM là cung cấp các dịch vụ ngân
hàng 24giờ/ngày, 365 ngày/năm và đƣợc đặt tại các địa điểm “chiến lƣợc”, thuận tiện
cho khách hàng thực hiện các giao dịch “ngoài giờ hành chính”. Cùng với sự tiến bộ
về công nghệ thông tin và sự phổ biến của Internet, ATM không chỉ đơn thuần chỉ để
rút tiền - mà còn hơn thế nữa, nó có thể cung cấp một cách hiệu quả các dịch vụ ngân
hàng, gia tăng chức năng bảo mật về thông tin đối với ngƣời giữ thẻ, đồng thời, chủ
thẻ có thể trả tiền bất kì nơi đâu thông qua hệ thống chấp nhận thẻ (ATM và POS).
Trên phƣơng diện một ngân hàng, ATM giúp cho ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế với chi phí thấp nhất, tạo sự khác biệt về chất lƣợng phục vụ và
thƣơng hiệu để cạnh tranh, giảm thiểu chi phí vận hành và tăng hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng.
1.2- Cơ sở lý thuyết về mô hình hành vi
Hành vi lựa chọn dịch vụ của ngƣời tiêu dùng
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (trong cuốn sách những nguyên lý tiếp
thị - Trần Văn Chánh chủ biên) đã đề cập đến hành vi của ngƣời tiêu dùng nhƣ sau:
Là hành động của ngƣời tiêu dùng liên quan tới việc mua sắm và tiêu dùng sản
phẩm/dịch vụ nhƣ tìm kiếm, lựa chọn, mua sắm sản phẩm/dịch vụ để thỏa mãn nhu
cầu của họ.
16

Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép cá nhân hay một nhóm ngƣời chọn
lựa mua, sự dụng hay loại bỏ một sản phẩm/dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu và
ƣớc muốn của họ.
Các yếu tố tác động đến hành vi của ngƣời mua Văn hóa Nhánh văn
hóa
Giai tầng xã
hội
Xã hội
Tuổi và gia đoạn
của chu trình đời
sống gia đình
Nghề nghiệp
Tình trạng kinh tế
Lối sống
Kiểu nhân cách
Tâm lý
Động cơ
Tri giác
Lĩnh hội
Niềm tin
Thái độ
Ngƣời
mua
Các nhân tố xã hội
Ngoài các nhân tố văn hóa, hành vi ngƣời tiêu dùng còn có thêm các nhân tố xã
hội, trong đó có các nhân tố sau:
Nhóm tiêu biểu: là những nhóm có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến thái
độ hay hành vi của con ngƣời.Nhóm tiêu biểu gồm: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
hàng xóm và nó có ảnh hƣởng rất lớn đến hành vi của các cá nhân thành viên.
Nói chung, gia đình là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn đến hàh vi của ngƣời mua
bởi hai trƣờng hợp:
Thứ nhất, sự thay đổi của nhu cầu hàng hóa, dịch vụ luôn gắn liền với sự hình
thành và biến động của gia đình.
Thứ hai, những quyết định mua sắm của những cá nhân luôn chịu sự ảnh hƣởng
của các cá nhân khác trong gia đình.
Vai trò địa vị của ngƣời mua. Vị trí của ngƣời mua trong mỗi nhóm có thể đƣợc
xác định theo vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò có một địa vị nhất định phản ánh
mức độ đánh giá tốt về nó của xã hội. Do vậy, ngƣời tiêu dùng thƣờng lựa chọn những
thứ sản phẩm nói lên địa vị của mình trong xã hội.
Nhân tố cá nhân
Ngoài những nét đặc trƣng của con ngƣời, đặc biệt là tuổi tác giai đoạn của chu
trình đời sống gia đình, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, lối sống, nhân cách cũng ảnh
hƣởng đến những quyết định của ngƣời tiêu dùng
Những hàng hóa dịch vụ của ngƣời tiêu dùng mua sắm có thể sẽ biến động theo
tuối tác của họ. Do đó tính chất tiêu dùng của họ phụ thuộc vào giai đoạn chu trình đời
sống gia đình.
Nghề nghệp có ảnh hƣởng nhất định đến tính chất hàng hóa và dịch vụ đƣợc
chọn mua.
Tình trạng kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến cách lựa chọn hàng hóa và dịch vụ
của họ.
Lối sống là những hình thức tồn tại bền vững của những con ngƣời trong thế
giới, đƣợc thể hiện trong hoạt động, sự quan tam và niềm tin của nó.Lối sống của một
18
Hình 3: Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng
Nhận
thức nhu
cầu
Thu thập
thông tin
Đánh giá các
lựa chọn
Ra
quyết
định
Mua và
hành vi
sau mua
19

 Nhận thức nhu cầu: xuất phát từ nhu cầu nội tại của mình hay bị ảnh hƣởng
bởi các yếu tố bên ngoài đƣa đến cho sinh viên nhận thức rằng mình muốn mua
sản phẩm. Họ có thể nhận thấy rằng mình cần sử dụng điện thoại di động để liên lạc
với ngƣời thân hoặc bạn bè cho mục đích tình cảm hay trao đổi thông tin, đó là xuất
phát từ nhu cầu nội tại của bản thân. Ngoài ra, sinh viên còn có thể bị tác động bởi các
yếu tố bên ngoài nhƣ sự khuyến khích, ủng hộ từ gia đình, hay thấy rằng bạn bè ai
cũng có nên mình cũng phải sử dụng.để theo kịp mọi ngƣời, hay yêu cầu cần phải có
điện thoại liên lạc khi muốn xin đi làm thêm ở một số đơn vị…
 Tìm kiếm, thu thập thông tin: thông tin về dịch vụ rất dễ đƣợc tìm thấy từ nhiều
nguồn khác nhau:
- Nguồn thông tin thƣơng mại: quảng cáo, triển lãm, hội chợ…
- Nguồn thông tin cá nhân: bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, những ngƣời xung

Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ của
khách hàng với đối tƣợng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của họ.
Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của ngƣời tiêu
dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi, mô
hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng thực
sự. Nếu nhà nghiên cứu ngƣời tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán hành vi
tiêu dùng, họ có thể đo lƣờng ý định hành vi một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo
ý định hành vi). Nhƣng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu
tố cơ bản góp phần đƣa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là
thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA đƣợc định nghĩa nhƣ là việc đo
lƣờng nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt
hoặc đo lƣờng nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có
thái độ ƣa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái
độ không thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ đƣợc ý định hành vi, chúng ta phải đo lƣờng thành phần chuẩn chủ
quan của ngƣời tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể đƣợc đo lƣờng một cách trực tiếp
thông qua việc đo lƣờng cảm xúc của ngƣời tiêu dùng về phía những ngƣời có liên
quan (nhƣ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về ý định hành vi của họ,
những ngƣời này thích hay không thích, đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ chủ
quan của họ.
Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không
ảnh hƣởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích
trực tiếp đƣợc ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý định mua hay không
21

mua một sản phẩm/ một dịch vụ trong thời gian nhất định. Trƣớc khi tiến đến hành vi
mua thì ý định mua đã đƣợc hình thành trong suy nghĩ của ngƣời tiêu dùng. Vì vậy,
hành vi đƣợc tạo ra từ ý định, đƣợc quyết định bởi thái độ của mỗi ngƣời đối với việc
thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein & Ajzen, 1975)

Thái độ

Ý định hành vi

Hành vi Chuẩn chủ quan 22
Hình 5: Mô hình hành vi dự định (TPB)
Nguồn: (Ajzen, 1991) Các mô hình nghiên cứu về ý định hành vì đã được xây dựng tại Việt Nam
(i) Nghiên cứu của Lê Văn Huy & Lê Thế Giới (2006) về các nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam đã xây dựng mô hình

23 Hình 6: Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ
ATM tại Việt Nam
(Nguồn: Lê Văn Huy & Lê Thế Giới – 2006)

(ii) Trong nghiên cứu của Trƣơng Thị Vân Anh và Lê Văn Huy (2008) – ứng
dụng mô hình chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu Ebanking ở Việt Nam – đề tài
nghiên cứu khoa học của sinh viên tại Đại học Đà Nẵng. Xác định những nhân tố ảnh
hƣởng đế ý muốn sử dụng e-banking của khách hàng tại Việt Nam, mô hình kết quả
nhƣ sau: (hình 7) Hình 7: Mô hình thực tiễn nghiên cứu ngân hàng điện tử tại Việt Nam
(Nguồn: Trương Thị Vân Anh & Lê Văn Huy – 2008)

(iii) Bên cạnh những mô hình nghiên cứu về ATM và Ebanking trên, nghiên
cứu của Nguyễn Ngọc Thanh (2008) – một số yếu tố chính ảnh hƣởng tới hành vi tiêu
dùng quần áo thời trang nữ, khu vực TP.HCM – luận văn Thạc sĩ tại trƣờng Đại học
Kinh tế TP.HCM. Đã đƣa ra mô hình quyết định gồm các nhân tố sau: (hình 8) Hình 8: Mô hình nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua hàng
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Thanh 2008)

1.3- Mô hình các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM của
ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển
1.3.1- Các đối tƣợng liên quan đến quyết định sử dụng thẻ ATM
Qua khảo sát sơ bộ, kết hợp tham khảo ý kiến các chuyên gia, cùng thảo luận
nhóm, ngƣời nghiên cứu có nhận định nhƣ sau:
Nhóm các yếu tố cá nhân
Nhóm các yếu tố môi trƣờng
Nhóm các yếu tố tâm lý

- Đa số các chủ thẻ tại Nha Trang sở hữu trên một thẻ ATM. Một thẻ do cơ
quan cung cấp – dùng để nhận lƣơng; một thẻ dùng để lƣu giữ tiền và sử dụng thƣờng
xuyên. Có nghĩa là chủ thẻ xác định thẻ nào đƣợc sử dụng chính trong việc quản lý
tiền mặt của chủ thẻ.
Nói chung quyết định lựa chọn thẻ ATM của các chủ thẻ phụ thuộc rất nhiều
vào: (i) cơ quan – những chủ thẻ thuộc lứa tuổi lao động; hay (ii) ngƣời chu cấp – sinh
viên, học sinh và (iii) bản thân chủ thẻ. Nghiên cứu này nhằm vào quyết định lựa chọn
thẻ xuất phát từ bản thân chủ thẻ. Vì thế trong mô hình nghiên cứu cần xác định các
nhân tố thuộc phạm vi cá nhân chủ thẻ và trong bảng câu hỏi điều tra cần có những câu
hỏi hay đề nghị để loại bỏ các yếu tố tác động không thuộc phạm vi quyết định của cá
nhân chủ thẻ.
1.3.2- Mô hình nghiên cứu đề nghị
Mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng thông qua việc tham khảo các nghiên cứu
liên quan (cụ thể nghiên cứu của Lê Văn Huy & Lê Thế Giới – 2006) động thời kết
hợp với thảo luận nhóm.
Nghiên cứu “Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết
định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam” của Lê Văn Huy & Lê Thế Giới (2006) đề cập
đến quyết định sử dụng hay không sử dụng thẻ ATM nói chung tại Việt Nam, trong
khi nghiên cứu hiện tại của tác giả nghiên cứu quyết định lựa chọn thẻ ATM của ngân
hàng Đầu tƣ & Phát triển. Hai nghiên cứu khác nhau về đối tƣợng phỏng vấn: Nghiên
cứu của Lê Văn Huy & Lê Thế Giới xác định đối tƣợng là những công dân Việt Nam
đang sử dụng hay chƣa sử dụng thẻ ATM nói chung của tất cả các ngân hàng, mục tiêu
tìm ra nhân tố tác động đến quyết định sử dụng hay không sử dụng thẻ ATM; còn

Trích đoạn Mô hình nghiên cứu đề nghị Tình hình chung về hoạt động thanh toán trên địa bàn thành phố Nha Trang Hàm ý nghiên cứu Gợi ý chính sách
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status